

Vị Hoàng hoài cổ
Trần Tế Xương
Nô nức qua chơi thủ Vị Hoàng,
Nay nơi phong vận đất nhiều quan
Trời kia xui khiến sông nên bãi,
Ai khéo xoay ra phố nửa làng [3].
Khua múa trống chiêng chùa vẫn nức,
Xì xèo tôm tép chợ hầu tan.
Việc làng quan lớn đi đâu cả?
Chỉ thấy dăm ba bác xã bàn[4].
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh trong bài thơ gợi tả sự thay đổi của làng quê Vị Hoàng.
Câu 3. Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ: Khua múa trống chiêng chùa vẫn nức/ Xì xèo tôm tép chợ hầu tan.
Câu 4. Hai câu kết thể hiện thái độ gì của nhà thơ trước thực trạng xã hội làng quê đương thời?
Câu 5. Qua bài thơ, em hãy nhận xét bức tranh xã hội nông thôn thời bấy giờ.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Câu 1.
Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2.
Những hình ảnh gợi tả sự thay đổi của làng quê Vị Hoàng:
“Nay nơi phong vận đất nhiều quan”: làng quê biến thành nơi quan lại tụ tập.
“Trời kia xui khiến sông nên bãi”: cảnh quan thiên nhiên đổi khác, dòng sông không còn như xưa.
“Ai khéo xoay ra phố nửa làng”: làng quê bị đô thị hóa nửa vời.
“Chùa vẫn nức”, “chợ hầu tan”: sinh hoạt văn hóa, buôn bán thay đổi, lệch lạc.
Câu 3.
Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu từ tượng thanh:
“khua múa”, “trống chiêng” gợi âm thanh ồn ào ở chùa.
“xì xèo” gợi tiếng bàn tán, mua bán lẻ tẻ nơi chợ.
Câu 4.
Hai câu kết thể hiện thái độ châm biếm, mỉa mai và phê phán sâu sắc của nhà thơ. Quan lớn thì vắng bóng, việc làng bỏ mặc, chỉ còn mấy ông xã bàn bạc cho có lệ. Đó là sự thờ ơ, vô trách nhiệm của tầng lớp cầm quyền.
Câu 5.
Qua bài thơ, bức tranh xã hội nông thôn hiện lên rối ren, xuống cấp và đầy nghịch cảnh: làng quê bị đô thị hóa méo mó, sinh hoạt văn hóa mất đi ý nghĩa, quan lại vô trách nhiệm, dân làng thì nhỏ bé, bất lực. Tất cả được nhìn bằng con mắt hoài cổ pha chua chát rất đặc trưng của Trần Tế Xương.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin