

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Biện pháp tu từ:
Khái niệm:
Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ một cách nghệ thuật, sáng tạo nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm và làm cho lời văn trở nên sinh động, truyền cảm hơn.
Một số biện pháp tu từ:
+ So sánh: Làm rõ đặc điểm bằng cách đối chiếu với sự vật khác
+ Ẩn dụ: Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có nét tương đồng
+Hoán dụ: Gọi tên sự vật bằng một phần hay một đặc điểm gợi đến nó
+ Điệp từ, điệp ngữ: Nhấn mạnh cảm xúc, ý nghĩa
+ Nhân hóa: lấy những đặc điểm của con người để chỉ vật.
+ Liệt kê: Tăng sức diễn đạt bằng cách kể nhiều chi tiết
+ Câu hỏi tu từ: Nêu câu hỏi nhưng không cần trả lời
Một số ví dụ về biện pháp tu từ:
- Ví dụ về ẩn dụ:
"Thuyền về có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền."
=> Tác dụng: "Thuyền" và "bến" ở đây là ẩn dụ cho người đi xa và người ở lại, thể hiện nỗi nhớ nhung và sự chờ đợi.
- So sánh: "Mái tóc bà trắng như mây"
=> Tác dụng: Tạo hình ảnh nhẹ nhàng, trong trẻo và giàu cảm xúc. So sánh tóc bà trắng như mây vì thời gian đã khiến tóc bà ngày càng bạc đi. Từ đó, giúp người đọc dễ hình dung và liên tưởng, làm cho lời văn thêm sinh động, gần gũi, giàu hình ảnh.
- Nhân hóa: "Cây bàng già nghiêng đầu lắng nghe tiếng trống trường.”
=> Tác dụng: Nhân hóa cây bàng bằng cách sử dụng động từ chỉ người để chỉ vật qua hành động "nghiêng đầu lắng nghe" như con người giúp cho cảnh vật trở nên sống động, gần gũi hơn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Biện pháp tu từ là phép tu từ được dùng để làm cho câu văn, từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng, thu hút, sinh động nhằm làm cho câu thơ, câu văn thêm gợi hình, gợi cảm và qua đó gửi gắm nhiều ý nghĩa tình cảm.
Một số biện pháp tu từ:
1.So sánh: là đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng để nhằm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Ví dụ: Con sông Đà vươn dài như 1 áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
(Người lái đò sông Đà-Nguyễn Tuân)
2.Nhân hóa: là gọi sự vật, cây cối, con vật bằng các từ chỉ người
Ví dụ:
Làn thu thủy,nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
( Trích Chị em Thúy Kiều- Truyện Kiều, Nguyễn Du)
-Biện pháp tu từ: nhân hóa( hoa-ghen; liễu-hờn)
3.Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng
Ví dụ:
Ôi! Những bông hoa nở giữa chiến trường
Nở rực rỡ cả hương lẫn sắc
+ Những bông hoa: chỉ những người nữ thanh niên xung phong
+ Hương: chỉ vẻ đẹp tâm hồn
+ Sắc: chỉ vẻ đẹp ngoại hình
+ Những bông hoa nở: vẻ đẹp, tinh thần yêu nước bất khuất, kiên cường của những người thanh niên xung phong
4.Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương tự
-Ví dụ:
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật)
+Trái tim: chỉ người chiến sĩ trong xe
5.Điệp ngữ, điệp cấu trúc: lặp đi lặp lại một từ hoặc cụm từ, cấu trúc nhằm nhất mạnh, khẳng định hay liệt kê một vấn đề muốn nói đến
Ví dụ:
Em đi, như chiều đi
Gọi chim vườn bay hết
Em về, tựa mai về
Rừng non xanh lộc biếc
Em ở, trời trưa ở
Nắng sáng màu xanh che
(Tình ca ban mai, Chế Lan Viên)
Biện pháp tu từ: điệp cấu trúc
+ Em đi ...
+ Em về ...
+Em ở...
6.Liệt kê: sắp xếp nối tiếp các từ, cụm từ cùng loại trong cùng một câu để diễn được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ:chỉ ô lên một tiếng! sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách xa Hà Nội, đứng trông mây mù ngaang tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên gặp lại hoa dơn, hoa thươc dược vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong.ngay lúc dưới kia là mùa hè, đột ngột và mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy
-Biện pháp tu từ liệt kê: được thể hiện qua việc liệt kê hàng loạt các loài hoa :hoa dơn, hoa thươc dược vàng, tím, đỏ, hồng phấn
7.Đảo ngữ:là việc thay đổi trật tự thông thường (C-V) của câu để nhằm nhấn mạnh đặc điểm, hoạt động, trạng thái của sự vật , hiện tượng.
- Ví dụ:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Xé toạc chân mây, đá mấy hòn
(Tự Tình , Hồ Xuân Hương)
BPTT: đảo ngữ
+ Xiên ngang mặt đất rêu từng đám → rêu từng đám xiên ngang mặt đất
+ Xé toạc chân mây đá mấy hòn → đá mấy hòn xé toạc chân mây
8.Nói giảm, nói tránh: là dùng từ một cách tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ
- Ví dụ:
Bác đã lên đường, theo tổ tiên
Mác - Lê-nin, thế giới Người Hiền
(Bác ơi, Tố Hữu)
BPTT: nói giảm nói tránh (Bác lên đường theo tổ tiên , thế giới người hiền)
9.Nói quá:là phóng đại quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng
-Ví dụ: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn)
BPTT:Nói quá (ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa)
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin
508
4884
750
Hello bn nha
3732
72490
3429
chào b
508
4884
750
Hi
508
4884
750
Sao nhóm bn ít điểm vậy ạ