

Câu 1:
Dấu hiệu để xác định thể thơ tự do trong đoạn trích là:
- Câu thơ dài ngắn không đều
- Không có vần hoặc gieo vần linh hoạt
- Ngắt nhịp tự do, không tuân theo quy tắc niêm luật chặt chẽ như thơ lục bát hay thất ngôn.
Câu 2:
Từ miêu tả cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ in đậm là: “nghẹn ngào”.
Từ này diễn tả sự xúc động dâng trào, chất chứa nỗi đau và niềm thương nhớ trong lòng người lính khi nhớ về quê hương, đồng đội và đất nước.
Câu 3:
Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụng trong hai câu thơ là:
- Về hình thức nghệ thuật: Biện pháp ẩn dụ giúp câu thơ trở nên giàu hình ảnh và sức gợi tạo nên một không gian thơ mộng, lung linh như trong truyện cổ tích. Cách diễn đạt mềm mại, bay bổng góp phần tăng tính thẩm mỹ cho đoạn thơ.
- Về nội dung: Ẩn dụ “cánh đồng cổ tích” gợi lên hình ảnh quê hương yên bình, đẹp đẽ, giàu truyền thống. “Lúa bàng hoàng chín rực” thể hiện niềm xúc động và tự hào trước thành quả lao động sau chiến tranh. Qua đó, tác giả khẳng định tình yêu quê hương và niềm tin vào sự đổi thay của đất nước.
Câu 4:
Hai dòng thơ “Đất nước đàn bầu / Đất nước ban mai...” mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. “Đàn bầu” là biểu tượng của âm nhạc dân tộc, gắn với tâm hồn Việt Nam, gợi nhớ sự dịu dàng, sâu lắng và bền bỉ trong văn hóa dân gian. “Ban mai” tượng trưng cho sự khởi đầu, cho ánh sáng và hi vọng. Hai hình ảnh này gắn kết lại để thể hiện một đất nước vừa đậm đà truyền thống vừa rực rỡ tương lai, vừa mang chiều sâu văn hóa vừa bừng sáng sức sống mới.
Câu 5.
Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích đối với tôi là: Sức mạnh của tình yêu quê hương, cội nguồn sẽ nâng bước con người trên mọi hành trình, kể cả giữa chiến tranh và thử thách. Dù đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì, hình ảnh bà, hình ảnh làng quê, dòng sông, tiếng đàn bầu... luôn là nguồn động viên tinh thần mạnh mẽ, giúp mỗi người giữ vững lý tưởng, niềm tin và khát vọng cống hiến cho Tổ quốc.
Bảng tin