Đọc văn bản sau:
Trần trần mựa cậy những ta lành,
Phúc hoạ tình cờ xẩy chửa đành.
Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,
Lòng người quanh nữa nước non quanh.
Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,
Nếu có sâu thì bỏ canh.
Ở thế an nhàn chăng có sự,
Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.
(Bảo kính cảnh giới bài 9, Đào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976)
Chú thích:
– Trần trần: Tự nhiên, chất phác, ý chỉ lối sống có sao là vậy
– Mựa: chớ đừng – mựa cậy: Đừng ỷ vào, đừng cậy vào
– Tốn: từ tốn; nhượng: khiêm nhượng – ngàn muôn tốn nhượng: Muôn đời sống từ tốn, khiêm nhường
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2: Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn,
Lòng người quanh nữa nước non quanh.
Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau:
Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,
Nếu có sâu thì bỏ canh.
Câu 4: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 5: Cảm nhận của em về hai câu thơ:
Ở thế an nhàn chăng có sự,
Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Câu $1$.
$-$ Thể thơ: Đường luật phá cách (Vì có xen vào các câu lục ngôn $6$ chữ)
Câu $2$.
$-$ Biện pháp tu từ: So sánh ("miếng thế nhọn" hơn "chông mác nhọn"); Ẩn dụ ("Lòng người quanh"; "Nước non quanh")
$-$ Giá trị biểu đạt:
$+$ Tố cáo sự ghê gớm, trắng trợn, độc ác của miệng người đời
$+$ Cho thấy sự phức tạp, đáng sợ của lòng người, của cuộc đời
Câu $3$.
$-$ Hai câu thơ sau cho thấy được những việc nhỏ nếu không ngừa ngay từ đầu thì sẽ dẫn đến làm hỏng việc lớn. Nếu một tập thể có điều xấu thì phải loại bỏ ngay để tránh làm hỏng tập thể. Hai câu thơ muốn dạy chúng ta cần phải cẩn trọng trong cuộc sống
Câu $4$.
$-$ Nội dung chính: Đề cao sự sống thật, không bon chen, giả dối. Ngoài ra còn khuyên chúng ta cần phải biết đề phòng, thận trọng trong cuộc sống
Câu $5$.
$-$ Hai câu thơ cho thấy được quan niệm sống của Nguyễn Trãi là sống an nhàn, không bon chen hay giả dối. Muốn sống an nhàn thì đừng ganh đua, đừng bon chen, tranh giành. Có thể thấy được ông là người đã quá hiểu thói đời. Qua hai câu thơ, em thấy được bản thân cần phải học cách khiêm tốn, giữ bình tĩnh để tránh tự rước họa vào thân
@LP
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1.
Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2.
Phân tích biện pháp tu từ và giá trị biểu đạt hai câu thơ:
Biện pháp tu từ:
So sánh: "Miệng thế nhọn hơn chông mác nhọn" (so sánh miệng đời với vũ khí nhọn như chông, mác).
Ẩn dụ: "Lòng người quanh nữa nước non quanh" (dùng hình ảnh "quanh" của nước non để ẩn dụ cho sự quanh co, phức tạp trong lòng người).
Giá trị biểu đạt:
Tố cáo sự hiểm ác, sắc bén của lời đàm tiếu thế gian (lời người đời còn sắc nhọn hơn vũ khí chiến trận).
Thể hiện cái nhìn thấm thía, từng trải của tác giả về lòng người đầy sự quanh co, khó lường như địa thế gập ghềnh của núi sông.
Qua đó nhắc nhở con người phải thận trọng trong đối nhân xử thế.
Câu 3.
Hiểu về nội dung hai câu thơ:
"Chẳng ngừa nhỏ âu nên lớn,
Nếu có sâu thì bỏ canh."
Ý nghĩa:
Những việc nhỏ không đề phòng thì dễ dẫn đến họa lớn.
Nếu phát hiện điều xấu (sâu trong canh), phải dứt khoát từ bỏ ngay từ ban đầu. => Lời răn dạy sâu sắc về thái độ sống: phải cẩn trọng từ những điều nhỏ nhặt, biết ngừa ngừa, loại bỏ cái xấu để tránh hậu quả lớn.
Câu 4.
Nội dung chính của văn bản:
Bài thơ khuyên con người sống chân thật, khiêm nhường, cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói và trong xử thế, đề cao sự tự chủ, tránh bon chen tranh đấu, giữ tâm hồn thanh thản giữa cuộc đời đầy thị phi.
Câu 5.
Cảm nhận về hai câu thơ:
"Ở thế an nhàn chăng có sự,
Ngàn muôn tốn nhượng chớ đua tranh."
Cảm nhận:
Hai câu thơ thể hiện triết lý sống an nhiên, giản dị, xa lánh tranh chấp, ồn ào của thế tục.
Tác giả nhấn mạnh muốn sống yên ổn thì phải từ tốn, nhường nhịn, không bon chen.
Cách dùng từ "tốn nhượng" và "chớ đua tranh" cho thấy quan niệm trọng đức tính khiêm nhường, biết đủ và sống thuận theo tự nhiên.
Đây cũng là lý tưởng sống thanh cao, tự tại của Nguyễn Trãi trước những biến động của đời sống.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin