

Nêu dấu hiệu nhận biết các loại thơ trong văn học.
Yêu cầu: Ngắn gọn, đầy đủ
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
1. Thơ lục bát
- Gồm các cặp câu: 1 câu 6 tiếng + 1 câu 8 tiếng.
-Vần: tiếng thứ 6 (câu 6) vần với tiếng thứ 6 (câu 8); tiếng thứ 8 (câu 8) vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo.
Nhạc điệu mềm mại, dễ nhớ, dễ thuộc.
2. Thơ thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật)
- Mỗi bài có 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Niêm luật chặt chẽ, có vần ở chữ cuối các câu 1, 2, 4.
- Thường chia: đề – thực – luận – kết.
3. Thơ tự do
- Không bị ràng buộc bởi số câu, số chữ hay vần.
- Nhịp điệu linh hoạt, gần với ngôn ngữ nói.
- Thường dùng trong thơ hiện đại.
4. Thơ ngũ ngôn (cổ điển)
- Mỗi câu 5 chữ, thường có 4 hoặc 8 câu.
- Có luật bằng – trắc và vần giống thơ Đường.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

`-` Thơ lục bát: Câu 6 – 8 tiếng, gieo vần ở tiếng thứ 6 câu 6 với tiếng thứ 6 câu 8, và tiếng cuối câu 8 lại vần với tiếng thứ 6 câu 6 tiếp theo.
`-` Thơ song thất lục bát: 2 câu 7 tiếng + 1 cặp lục bát, vần liên kết chặt chẽ.
`-` Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: 4 câu, mỗi câu 7 tiếng, niêm luật chặt chẽ.
`-` Thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, mỗi câu 7 tiếng, bố cục Đề – Thực – Luận – Kết, luật đối.
`-` Thơ tự do: Số câu, số chữ không gò bó, vần điệu linh hoạt, câu thơ dài ngắn khác nhau.
`-` Thơ hiện đại 5 chữ, 7 chữ: Mỗi câu 5 hoặc 7 tiếng, có thể gieo vần linh hoạt, giàu nhạc điệu.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin