

A. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN THƠ + VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
ĐỂ 1
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
Lục bát cho quê
Cuối con sông cải là quê
Cuối con đường đất là về nhà ta
Chị ta vẫn cái nón mê
Nhà ta bên gốc cây đa
Bàn chân lội giữa bộn bề nắng mưa
Bà ta bán nước đi xa lâu rồi
Vườn nhà rào giậu phên thưa
Ta về xào xạc ngày xưa vẫn còn
Gốc đa cái chỗ bà ngồi
Mẹ ra bán nước như hồi bà ta
Một trời hoa gạo tháng ba
Xóm làng bên núi bên non
Lời thưa tiếng gọi cử tròn nết quê
Ríu ran chùm năng sang hè
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa
về Tiếng ai như gọi ta về gốc đa...
(Bình Nguyên, Trăng hẹn một lần thu, Nxb Văn
học, 2018, tr.62-63)
Thực hiện các yêu cầu/trả lời câu hỏi:
Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2: Những người thân nào được nhân vật trữ tình nhắc tới trong bài thơ?
Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong những câu thơ:
Một trời hoa gạo tháng ba
Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về
Câu 4: Những câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Xóm làng bên núi bên non Lời thưa tiếng gọi cử tròn nết quê
Câu 5: Từ tâm trạng của nhân vật trữ tình ta bộc lộ trong bài thơ, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về nơi tìm về của con người (trình bày khoảng 5-7 dòng).
II. VIẾT
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của ngôn từ trong bài thơ Lục bát cho quê của tác giả Bình Nguyên.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Đây là câu trả lời đã được xác thực
Câu trả lời được xác thực chứa thông tin chính xác và đáng tin cậy, được xác nhận hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của chúng tôi.
Câu $1.$
$-$ Thể thơ: Lục bát
Câu $2.$
$-$ Những người thân được nhân vật trữ tình nhắc tới trong bài thơ: chị, bà, mẹ
$+$ "Chị ta vẫn cái nón mê"
$+$ "Bà ta bán nước đi xa lâu rồi"
$+$ "Mẹ ra bán nước như hồi bà ta"
Câu $3.$
$-$ Biện pháp tu từ: So sánh (hoa gạo đỏ "như" mắt nhớ người xa chưa về)
$-$ Tác dụng:
$+$ Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt; tạo sự sinh động
$+$ Gợi màu sắc đặc trưng của hoa gạo. Hoa gạo đỏ rực, mang theo nỗi nhớ người thân, nhớ quê hương da diết. Qua đó khiến người đọc cảm nhận được cảnh quê như có hồn hơn bởi không chỉ nhớ cảnh mà còn nhớ người nữa.
Câu $4.$
$-$ Hai câu thơ gợi nếp sống với phong tục, lời ăn tiếng nói của những người dân quê mộc mạc, bình dị. Qua đó, tác giả cho thấy vẻ đẹp thanh khiết, bình dị của người dân Việt Nam và cũng nhắc nhở chúng ta phải giữ gìn những nét đẹp, phong tục ấy
Câu $5.$
$-$ Nơi tìm về của con người luôn là quê hương. Sau những ngày tháng bôn ba với cuộc đời, họ mong mỏi tìm về với sự yên bình, yên ấm. Và nơi có đủ những yếu tố ấy chính là quê hương. Quê hương, nơi có gia đình, có bạn bè, có những kỉ niệm và kí ức không thể nào quên. Dù có đi xa đến đâu, có thành công hay thất bại thì con người rồi vẫn sẽ mong muốn được quay trở về quê hương của mình để nhìn lại, để sống dậy những khoảnh khắc tuổi thơ ngày bé. Thật vậy, quê hương đã trở thành bến đỗ tâm hồn, dẫn dắt con người tìm về nơi chốn bình yên.
Câu $1.$ phần viết
Bài thơ "Lục bát cho quê" của tác giả Bình Nguyên là bài thơ đậm chất dân gian với ngôn ngữ mộc mạc mà sâu sắc. Và qua những tầng lớp ngôn ngữ ấy, tác giả đã tái hiện cho người đọc thấy được hình ảnh quê hương gần gũi, yên bình mà ấm áp. Với ngôn từ dân gian, giản dị, thuần Việt được thể hiện qua những từ ngữ như: "nón mê; gốc đa; bán nước;..."; tác giả Bình Nguyên gợi lên những hình ảnh thân thuộc gắn liền với làng quê Việt Nam. Không chỉ giản dị, gần gũi mà ngôn ngữ trong "Lục bát cho thơ" cũng mang sự gợi cảm và giàu tính nhạc. Qua đó, tác giả đã khiến cho hình ảnh quê hương trở nên sống động hơn, có hồn hơn. Không những thế, với cách dùng từ mang tính chân thành ("xào xạc ngày xưa"; "mắt nhớ người xa") đã gợi lên nỗi nhớ da diết cũng như tình quê đằm thắm, chân thành. Hơn thế nữa, với lời thơ đậm chất ca dao với nhịp điệu êm dịu càng khiến người đọc dễ nhớ, dễ thả tâm hồn mình về với mảnh kí ức xa xăm. Qủa thật, ngôn ngữ thơ trong "Lục bát cho quê" của Bình Nguyên thật đẹp, nó đã giúp người đọc tìm về và nhận ra được vẻ đẹp bình dị, gần gũi của quê hương.
@LP
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1: Thể thơ của văn bản là thơ lục bát, với đặc trưng gồm câu 6 và câu 8, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa vần và nhịp.
Câu 2: Những người thân được nhân vật trữ tình nhắc tới gồm:
Chị ta với hình ảnh “cái nón mê.”
Bà ta – người bán nước đi xa lâu rồi.
Mẹ – người tiếp tục bán nước như hồi bà từng làm.
Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: “Một trời hoa gạo tháng ba Đỏ như mắt nhớ người xa chưa về”
Tác dụng: so sánh màu sắc đỏ của hoa gạo với “mắt nhớ người xa” làm tăng tính gợi hình và gợi cảm cho câu thơ. Hoa gạo đỏ không chỉ là nét đặc trưng của cảnh vật tháng ba, mà còn là biểu tượng cho nỗi nhớ tha thiết, sâu sắc. Hình ảnh này làm nổi bật sự hòa quyện giữa thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 4: Những câu thơ: “Xóm làng bên núi bên non Lời thưa tiếng gọi cử tròn nết quê”
Gợi suy nghĩ về vẻ đẹp dung dị, mộc mạc của cuộc sống làng quê. “Nết quê” là sự gắn kết thiêng liêng giữa con người và truyền thống. Xóm làng, tiếng gọi, lời thưa là những giá trị văn hóa nhân bản, thể hiện tình yêu quê hương và sự trân trọng nguồn cội.
Câu 5: Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ bộc lộ nỗi nhớ quê hương da diết, nơi lưu giữ những ký ức đẹp đẽ. Nơi tìm về của con người không chỉ là địa danh, mà còn là điểm tựa tinh thần – nơi có gia đình, ký ức tuổi thơ, và giá trị truyền thống. Đó là nơi con người cảm thấy thuộc về và được che chở.
II. VIẾT:
Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ:
Bài thơ “Lục bát cho quê” của Bình Nguyên mang vẻ đẹp sâu lắng của ngôn từ, tựa như một dòng chảy đầy tình cảm. Ngôn từ trong bài thơ được sử dụng giản dị mà giàu hình ảnh, gợi lên nét đẹp chân chất của làng quê Việt Nam. Với thể lục bát truyền thống, từng câu từng chữ trở nên mềm mại, du dương, như tiếng ru trầm bổng của đất trời quê hương. Những hình ảnh đời thường như “gốc cây đa,” “hoa gạo tháng ba” hay “lời thưa tiếng gọi” được miêu tả tinh tế, vừa gợi nhớ vừa gợi thương. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng khéo léo, làm nổi bật nỗi nhớ da diết, sâu đậm qua hình ảnh hoa gạo đỏ như mắt người chờ đợi. Đặc biệt, cách miêu tả nơi chốn quen thuộc giúp người đọc hình dung rõ nét về không gian bình yên, giản dị, và đầy sức sống của quê hương. Ngôn từ trong bài thơ không chỉ kể chuyện, mà còn chuyên chở tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình, làm cho người đọc không khỏi xúc động và đồng cảm. Bài thơ thực sự là một lời gọi trở về với giá trị nguồn cội, đầy ý nghĩa.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin