

Viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá nội dung nghệ thuật của đoạn trích bài thơ:là anh người lính-Vũ thiên kiều
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Đây là câu trả lời đã được xác thực
Câu trả lời được xác thực chứa thông tin chính xác và đáng tin cậy, được xác nhận hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của chúng tôi.
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước, hình ảnh người lính luôn là biểu tượng thiêng liêng của lòng dũng cảm, của tinh thần hy sinh vì Tổ quốc. Từ chiến hào năm xưa đến biên cương hải đảo hôm nay, những người lính vẫn lặng thầm bám trụ nơi đầu sóng ngọn gió, gìn giữ từng tấc đất quê hương. Khắc họa vẻ đẹp ấy, đoạn trích trong bài thơ Là anh - người lính của Vũ Thiên Kiều đã khéo léo tôn vinh hình tượng người lính biển vừa vững vàng trước thiên nhiên khắc nghiệt, vừa giàu nội tâm, gắn bó sâu sắc với đất nước và tình yêu thương con người:
"Ai vẽ nên đất Việt!
.....................................
Vào bãi cát mềm mại nóng hổi miên man..."
Ở khổ thơ mở đầu, tác giả sử dụng những câu hỏi tu từ đầy trang trọng và tự hào:
“Ai vẽ nên đất Việt!
Chữ S - dải lụa mềm kiêu sa mấy nghìn năm lịch sử
Ai nhuộm biển xanh thăm thẳm tận mây trời!
Ai canh giữ đảo xa!
Cho thịt da quê hương mình bình yên liền một mối
Là anh - người lính!”
Những câu thơ như một lời chiêm nghiệm đầy xúc động về dáng hình Tổ quốc. Hình ảnh “chữ S - dải lụa mềm kiêu sa” là một liên tưởng độc đáo và sáng tạo, gợi lên nét đẹp mềm mại nhưng kiên cường của đất mẹ. Loạt câu hỏi tu từ như “Ai vẽ”, “Ai nhuộm”, “Ai canh giữ” liên tiếp tạo nên một kết cấu dồn dập, nâng cao chất tự hào dân tộc. Và đến cuối cùng, lời khẳng định “Là anh người lính” đã khép lại mạch câu hỏi bằng một câu trả lời dứt khoát, nhấn mạnh vai trò thiêng liêng của người lính trong việc giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ. Câu thơ “cho thịt da quê hương mình bình yên liền một mối” giàu chất thơ, hàm chứa cảm xúc sâu xa về sự hy sinh thầm lặng của những con người nơi biên cương.
Tiếp đến, ở khổ thơ thứ hai, hình ảnh người lính được đặt trong không gian thiên nhiên khắc nghiệt, qua đó làm nổi bật phẩm chất kiên cường và tinh thần lạc quan:
“Giữa phần phật gió, sương, nắng, sóng
Giữa những cơn mưa ầm ào và rả rích...
Anh - người lính
Súng trên vai miệng hát khúc quân hành
Bàn chân gầy bật da diết niềm tin
Rộn hoa biển từng đêm cùng nỗi nhớ
Thắp sáng đôi lòng níu trùng dương khẽ áp chặt đường biên”
Không gian nơi người lính đứng gác được tái hiện bằng chuỗi hình ảnh sống động: gió, sương, nắng, sóng, mưa ầm ào… Tất cả vẽ nên khung cảnh đầy thử thách. Thế nhưng, giữa thiên nhiên dữ dội, người lính vẫn hiện lên với dáng vẻ hiên ngang và lạc quan: “Súng trên vai miệng hát khúc quân hành”. Câu thơ thể hiện tinh thần yêu đời, niềm tin vào nhiệm vụ, vào ngày mai tươi sáng. Hình ảnh “bàn chân gầy bật da diết niềm tin” là một biểu tượng cho sự chịu đựng bền bỉ, bám trụ giữa gian lao. Biện pháp nhân hóa và ẩn dụ như “rộn hoa biển”, “thắp sáng đôi lòng”, “níu trùng dương” khiến lời thơ trở nên mềm mại và giàu chất mộng mơ, thể hiện một tâm hồn không khô cằn mà đầy chất lính, đầy yêu thương. Người lính hiện lên không chỉ là một chiến sĩ vững tay súng mà còn là một con người có trái tim trữ tình, luôn mang theo nỗi nhớ và tình yêu thủy chung.
Khổ thơ cuối khắc họa sâu sắc hơn vẻ đẹp nội tâm của người lính, với hình ảnh lời thề thiêng liêng được khắc ghi vào từng mảnh đất, từng chi tiết của thiên nhiên:
“Anh vẽ rừng xanh
Đảo bừng bừng lá thắm
Vụm đất quê nhà khỏa trắng rễ rau quê.
Lời thề trao em đêm sân đình ngày ấy
Anh khắc vào trăng đêm khuya
Vào san hô nơi đáy nước
Vào vách đá cheo leo
Vào sóng biển rì rào
Vào bãi cát mềm mại nóng hổi miên man...”
Ở khổ thơ này, hình ảnh người lính gắn bó mật thiết với thiên nhiên, với đất và nước quê nhà. Câu thơ “vụm đất quê nhà khỏa trắng rễ rau quê” gợi lên nét dân dã, gần gũi, mộc mạc. Lời thề thiêng liêng được lặp đi lặp lại trong nhịp thơ da diết: anh khắc vào trăng, vào san hô, vào sóng, vào đá… Biện pháp điệp ngữ "vào" kết hợp cùng hàng loạt hình ảnh giàu sức gợi đã tạo nên một cảm xúc lan tỏa, diễn tả được sự bền bỉ, sâu sắc của tình yêu và lời hứa mà người lính dành cho Tổ quốc, cho người thương, cho quê nhà. Đó không chỉ là một lời thề suông, mà là lời thề sống mãi với thiên nhiên, với đất trời và biển cả.
Về nghệ thuật, bài thơ nổi bật với cách sử dụng thành công các biện pháp tu từ như câu hỏi tu từ, điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa và liệt kê. Ngôn ngữ thơ trang trọng nhưng không sáo rỗng, mềm mại nhưng không yếu đuối. Hình ảnh giàu tính biểu tượng và cảm xúc, được sắp xếp chặt chẽ theo dòng cảm xúc dâng trào. Nhịp điệu thơ linh hoạt, lúc dồn dập, lúc lắng sâu, phù hợp với tâm thế và tinh thần của người lính giữa không gian biển đảo rộng lớn. Tất cả đã góp phần tạo nên một tác phẩm vừa hào hùng vừa trữ tình, đậm chất nghệ thuật hiện đại mà vẫn giữ được màu sắc truyền thống.
Là anh - người lính là một bài thơ cảm động và sâu sắc, làm nổi bật hình tượng người lính vừa kiên cường trước bão giông, vừa thiết tha gắn bó với quê hương và tình yêu. Bài thơ như một bản tình ca dành riêng cho những người đang lặng thầm canh giữ biên cương. Qua đó, người đọc không chỉ thêm yêu những người lính hôm nay mà còn được truyền cảm hứng sống trách nhiệm, biết trân trọng và gìn giữ những giá trị thiêng liêng của đất nước.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Có một dòng văn thơ viết về người lính, đó là những dòng thơ hay và đầy cảm xúc. Những dòng thơ ấy chẳng bao giờ có thể phai nhòa. Hình tượng người lính trong văn học được rất nhiều các tác giả hướng tới như Phạm Tiến Duật, Quang Dũng,... và trong đó hẳn phải nhắc đến nhà thơ Vũ Thiên Kiều với tác phẩm thơ "Là anh$-$ người lính".
Vũ Thiên Kiều là một cây bút trẻ trung, sung sức ở Kiên Giang. Bà từng là học sinh giỏi Văn toàn quốc vào năm $1985$. Bà đã sáng tác rất nhiều những bài thơ hay như: Khát; Đất, nước và tình thơ; Đốt miền tĩnh lặng;.... và trong đó chắc chắn phải kể đến tác phẩm "Là anh $-$ người lính". Bài thơ đã khắc họa rõ nét cho người đọc thấy được về chân dung, hình ảnh người lính.
"Ai vẽ nên đất Việt!
Chữ $S-$ dải lụa mềm kiêu sa mấy nghìn năm lịch sử
Ai nhuộm biển xanh thăm thẳm tận mây trời!
Ai canh giữ đảo xa!
Cho thịt da quê hương mình liền một mối
Là anh$-$ người lính!"
Đến với khổ thơ đầu tiên là lời khẳng định về vai trò thiêng liêng của những người lính trong quá trình làm cho "quê hương mình liền một mối". Hình ảnh đất nước hình chữ $S$ kiêu sa trong mấy nghìn năm lịch sử đã cho thấy được sự kiên cường nhưng cũng vô cùng mềm mại, kiêu sa của đất mẹ. Tiếp sau đó là việc tác giả sử dụng hàng loạt những câu hỏi tu từ: "Ai vẽ nên"; "Ai nhuộm"; "Ai canh giữ" đã làm nổi bật lên vai trò quan trọng và vô cùng thiêng liêng của những người lính $-$ những người đã hy sinh máu xương và cả tính mạng mình để làm nên quê hương, để khiến cho da thịt quê hương liền một khối.
"Giữa phần phật gió, sương, nắng, sóng
Giữa những cơn mưa ầm ào và rả rích...
Anh $-$ người lính
Súng trên vai miệng hát khúc quân hành
Bàn chân gầy bật da diết niềm tin
Rộn hoa biển từng đêm cùng nỗi nhớ
Thắp sáng đôi lòng níu trùng dương khẽ áp chặt đường biên"
Khổ thơ thứ hai là bức tranh khắc họa sự gian khổ của người lính và cả niềm tin của họ. Không gian người lính đứng gác là nơi không gian đầy khó khăn với: gió, sương, nắng, sóng, mưa ầm ào và rả rích. Tuy vậy nhưng những người lính vẫn với súng trên vai và miệng hát khúc quân hành; với bàn chân gầy nhưng da diết niềm tin; với hoa biển cùng nỗi nhớ. Nhưng những người lính vẫn không từ bỏ, những khó khăn ấy lại càng như động lực khiến những người lính càng vững vàng, càng thắp sáng niềm tin về một ngày mai chiến thắng. Hình ảnh ẩn dụ "rộn hoa biển từng đêm cùng nỗi nhớ"; "thắp sáng đôi lòng"; "níu trùng dương" cho thấy được chất tình trong những người lính. Người lính không chỉ cầm súng mà còn cầm cả trái tim nữa.
"Anh vẽ rừng xanh
Đảo bừng bừng lá thẳm
Vụm đất quê nhà khỏa trắng rễ rau quê
Lời thề trao em đêm sân đình ngày ấy
Anh khắc vào trăng đêm khuya
Vào san hô nơi đáy nước
Vào vách đá treo leo
Vào sóng biển rì rào
Vào bãi cát mềm mại nóng hổi miên man..."
Đến với khổ thơ thứ ba là sự gắn bó mật thiết của người lính với thiên nhiên qua hình ảnh "khỏa trắng rễ rau quê". Hình ảnh này gợi lên sự giản dị, mộc mạc. Nơi thiên nhiên, quê nhà ấy còn gắn với lời thề của người lính nơi sân đình ngày lên đường. Lời thế ấy được khắc vào trăng, vào san hô, vào vách đá, vào sóng biển, vào bãi cát. Biện pháp điệp ngữ "vào" cùng với biện pháp liệt kê đã tạo nên sự sâu sắc cũng như nhìn thầy sự kiên cường trong lời thề của người lính. Đó không chỉ là một lời thề suông, mà là lời thề sống mãi với thiên nhiên, với đất trời và biển cả. Lời thề ấy được thực hiện bằng mọi niềm tin và hy vọng của người lính. Đó là lời thề với Tổ quốc, với quê hương, với người thương.
"Anh vẽ ngọn lửa vàng
Màu da Việt Nam nhuộm hoàng hôn rực cháy
Xòe bàn tay năm ngón hiên ngang"
Hình ảnh "ngọn lửa vàng" là biểu tượng của sức sống mãnh liệt, lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu không ngừng nghỉ của con người Việt Nam. Màu vàng còn là màu da của người Việt Nam ta. Hình ảnh này vừa thể hiện bản sắc văn hóa vừa thể hiện lòng tự hào dân tộc. "Màu da Việt Nam" không chỉ là nói về ngoại hình mà còn là biểu tượng cho sự cần cù, chịu thương, chịu khó của người dân Việt Nam. Hình ảnh "nhuộm hoàng hôn rực cháy" là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc thể hiện không khí bi tráng nhưng cũng thể hiện sự khắc nghiệt của hoàn cảnh chiến tranh, nơi màu da người Việt như hòa vào ánh hoàng hôn đầy lửa đỏ. Hình ảnh này cũng thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất chứ không khuất phục của người Việt Nam. Câu thơ cuối của khổ thơ thể hiện cho người đọc thấy rõ hơn được sự hiên ngang, bất khuất của nhân dân ta. Tư thế "hiên ngang" cho thấy khí phách anh hùng, lòng dũng cảm và sự bất khuất của con người Việt Nam trước mọi gian lao, thử thách.
"Ánh mắt anh!
Che rợp mát mái trường em thơ bi bô ghép chữ
Hòa làn mây hồng âu yếm lưng ai trên mảnh ruộng giữa trưa hè.
Thành gậy đỡ mẹ cha nơi ngõ trợt đường trơn
Nâng cánh chim bồ câu tung bay giữa phố
Chiếu người sáng mặt người công nhân tan sở mỗi chiều..."
Khổ thơ là bức tranh sống động, đầy tính nhân văn và cảm xúc, ca ngợi hình ảnh người lính và tình yêu của họ dành cho cuộc sống bình dị nơi hậu phương. Câu thơ mở đầu là một tiếng gọi cảm xúc, nhấn mạnh tầm quan trọng và sức lan tỏa của ánh nhìn người lính. "Ánh mắt" ở đây không chỉ là cái nhìn đơn thuần, mà là biểu tượng cho tình cảm, sự quan tâm, che chở và niềm tin của người chiến sĩ. Hình ảnh "che rợp mát mái trường" là hình ảnh gợi nên sự yên bình, bảo vệ và hy sinh thầm lặng để trẻ em được sống trong hòa bình, học tập vui vẻ. "Hòa làn mây hồng âu yếm" thể hiện sự gắn bó thân thiết giữa người lính với cuộc sống bình dị, gần gũi với người nông dân. Hình ảnh "thành gậy đỡ mẹ cha" là hình ảnh ẩn dụ thể hiện sự chăm sóc, đỡ nâng những người thân yêu, những bậc cha mẹ già yếu. Đó cũng là tinh thần trách nghiệm của người lính. Hay câu thơ cuối là niềm tin về một tương lai hòa bình với hình ảnh "nâng cánh chim bồ câu" và "chiếu ngời sáng mặt người công nhân".
"Anh trong tim em!
Ngần ngận miền xanh thanh tao giếng nước
Bình minh gọi ngày son sắt nốt nhạc thương
Nỗi nhớ yêu!
Em gửi đến anh bạc đầu từng ngọn sóng
Bọt biển li ti anh nhận được chưa nào!"
Khổ thơ cuối của bài thơ là những dòng thơ giàu chất trữ tình, lãng mạn, thể hiện tình yêu thủy chung và nỗi nhớ da diết của người con gái dành cho người lính. "Anh trong tim em!", câu thơ ngắn gọn nhưng lại là lời khẳng định, lời thổ lộ chân thành và sâu sắc của người con gái dành cho người lính. Đó là lời khẳng định rằng người lính luôn ở trong tim, là hình bóng không thể phai mờ. Câu thơ thứ hai là sự trong trẻo, bình yên của làng quê Việt Nam với những hình ảnh quen thuộc: miền xanh, giếng nước. "Thanh tao" là nét đẹp cao quý. Có thể thấy, hình ảnh người lính trong mắt cô gái còn rất đẹp và tinh tế. Câu thơ thứ ba với hình ảnh "bình minh" là ẩn dụ cho niềm tin, tình yêu bền chặt thủy chung được ví như khúc nhạc thương. "Nỗi nhớ yêu!", câu thơ với lời thơ giản dị nhưng xúc động, thể hiện cao trào cảm xúc: vừa yêu, vừa nhớ, vừa da diết mong chờ. Để rồi, đến với hai câu thơ cuối cùng của bài thơ là hình ảnh tượng trưng cho tình yêu dễ thương và gần gũi của người con gái dành cho người lính. “Bọt biển li ti” là sự cụ thể hóa nỗi nhớ thành từng chi tiết nhỏ bé nhưng đầy tình cảm — như lời hỏi thăm dễ thương, gần gũi.
Về nghệ thuật, bài thơ được tác giả sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: ẩn dụ, liệt kê, so sánh, liên tưởng. Ngoài ra, với ngôn ngữ cùng hình ảnh thơ giản dị, trong sáng nhưng không sáo rỗng và được sắp xếp có trật tự đã tạo nên một tác phẩm nhẹ nhàng, sâu lắng nhưng cũng mang thông điệp vô cùng sâu sắc. Hơn thế nữa, tác phẩm còn tái hiện rõ được về hình ảnh người lính với sự kiên cường nhưng cũng có một trái tim yêu.
Tác phẩm "Là anh $-$ người lính" của tác giả Vũ Thiên Kiều là một tác phẩm hay và đặc sắc về hình ảnh người lính. Khép lại trang thơ ấy, người đọc vẫn không thể nào quên được hình ảnh người lính kiên cường nhưng cũng không kém phần lém lỉnh. Những trang thơ ấy sẽ không bao giờ bị phai nhạt kể cả hôm nay và ngày mai nữa.
@LP
Bảng tin
