THĂNG LONG THÀNH HOÀI CỔ(*)
(Bà Huyện Thanh Quan)
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường(1)
Đến nay thấm thoắt mấy tinh sương(2)
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo(3),
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương(4),
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt(5),
Nước còn cau mặt với tang thương(6)
Ngàn năm gương cũ soi kim cổ.
Cảnh đấy người đây luống đoạn trường(7)
(Nguồn: Nguyễn Tường Phượng, Phan Văn Sách, Bùi Hữu Sủng, Việt văn diễn giảng hậu bán thế kỷ thứ XIX, Trường Nguyễn Khuyến xuất bản, Hà Nội, 1953)
Chú giải:
(*) Thăng Long là kinh đô nước ta từ đời nhà Lý đến đời nhà Lê, đến đời Minh Mệnh nhà Nguyễn thì đổi ra tỉnh Hà Nội. Đi qua cố đô, Bà Huyện Thanh Quan, đại biểu cho giai cấp sĩ phu Bắc Hà, bâng khuâng trước sự di đô đổi triều, đau lòng trước sự tang thương.
(1)Hí trường: Sân khấu diễn tuồng. Ở đây dùng ví với cuộc đời, vì nối tiếp hết lớp này tiếp lớp khác, luôn biến đổi;
(2)Tinh sương: Một năm, tinh là sao, mỗi năm di chuyển một vòng, sương theo thời tiết, mỗi năm giáng một lần;
(3)Thu thảo: Cỏ mùa thu;
(4)Tịch dương: Bóng mặt trời lúc chiều tà;
(5)Tuế nguyệt: Năm tháng;
(6)Tang thương: Do chữ "thương hải biến vi tang điền" (biển xanh biến thành ruộng dâu), chỉ việc sự vật thay đổi;
(7)Đoạn trường: Đau lòng đứt ruột.
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo thể thơ nào ?
Câu 2. Những câu thơ nào gợi lên hình ảnh hoang tàn, phế tích của kinh thành xưa?
Câu 3. Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp tu từ nào?
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt,
Nước còn cau mặt với tang thương
Câu 4. Đặc điểm gieo vần của bài thơ Thăng Long thành hoài cổ?
Câu 5. Từ nào không phải từ Hán Việt trong các từ sau?
A. Trơ gan
B. Hí trường
C. Tuế nguyệt
D. Kim cổ
Câu 6. Nội dung hai câu luận là?
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt,
Nước còn cau mặt với tang thương
Câu 7. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Thăng Long thành hoài cổ?
Câu 8. Nhận xét về ngôn ngữ thơ của bà Huyện Thanh Quan sử dụng trong bài thơ.
Câu 9. Nêu cảm nhận về tâm trạng của tác giả thể hiện trong bài thơ.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (7 – 10 dòng) nêu suy nghĩ về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị trong quá khứ.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Câu 1. Bài thơ Thăng Long thành hoài cổ được làm theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2. Những câu thơ gợi lên hình ảnh hoang tàn, phế tích của kinh thành xưa:
- Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo,
- Nền cũ lâu đài bóng tịch dương.
Câu 3. Hai câu thơ:
"Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt,
Nước còn cau mặt với tang thương"
- Biện pháp tu từ nhân hóa: "Đá trơ gan", "Nước cau mặt" → khiến cảnh vật trở nên có hồn, như đang chứng kiến bao thăng trầm lịch sử.
- Biện pháp đối lập: "Đá trơ gan" (kiên cường, vững chãi) với "Nước cau mặt" (đau buồn, biến đổi) → thể hiện sự đối lập giữa cái bền vững và sự đổi thay vô thường.
- Biện pháp ẩn dụ: "Đá" tượng trưng cho sự trường tồn của thiên nhiên, "Nước" tượng trưng cho dòng chảy thời gian và sự đổi thay.
Câu 4. Bài thơ gieo vần theo luật thơ Đường: vần chân, vần bằng, vần "ương" (trường – sương – dương – trường – thương).
Câu 5. Từ không phải từ Hán Việt: A. Trơ gan.
Câu 6. Nội dung hai câu luận:
- Thể hiện sự đối lập giữa thiên nhiên và con người: Đá vẫn vững bền theo thời gian, nhưng nước thì cau mặt với sự đổi thay.
- Diễn tả sự tiếc nuối, xót xa của tác giả trước sự đổi thay của kinh thành xưa.
Câu 7. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật trang trọng, cổ kính.
- Hình ảnh giàu tính biểu cảm: thu thảo, tịch dương, đá trơ gan, nước cau mặt…
- Biện pháp nghệ thuật đặc sắc: đối, nhân hóa, ẩn dụ gợi tả sự đổi thay của thời gian.
Câu 8. Ngôn ngữ thơ của Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ:
- Trang nhã, cổ kính, trầm lắng nhưng vẫn sâu sắc và đầy xúc cảm.
- Dùng nhiều từ Hán Việt khiến câu thơ mang âm hưởng trang trọng.
- Gợi cảm giác hoài cổ, tiếc nuối trước sự đổi thay của kinh thành xưa.
Câu 9. Tâm trạng của tác giả thể hiện trong bài thơ:
- Bâng khuâng, tiếc nuối trước sự đổi thay của kinh thành Thăng Long.
- Xót xa, đau lòng khi chứng kiến cảnh hoang phế, đổ nát của một triều đại vàng son nay chỉ còn là dĩ vãng.
- Nhận thức sâu sắc về quy luật vô thường của thời gian: mọi vinh quang đều có thể trở thành quá khứ.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị trong quá khứ:
Quá khứ là cội nguồn, là những giá trị làm nên bản sắc của một dân tộc. Biết trân trọng những giá trị trong quá khứ chính là thể hiện sự biết ơn đối với những gì cha ông ta đã gây dựng. Những di sản văn hóa, truyền thống tốt đẹp hay những bài học lịch sử đều là kho báu quý giá giúp con người rút ra kinh nghiệm và định hướng tương lai. Nếu không biết trân trọng quá khứ, con người sẽ dễ dàng đánh mất những giá trị thiêng liêng, để rồi phải hối tiếc khi mọi thứ đã phai nhòa theo năm tháng. Như câu ca dao đã nhắc nhở: "Uống nước nhớ nguồn", mỗi người cần có ý thức gìn giữ và phát huy di sản mà cha ông để lại. Một dân tộc không biết trân trọng quá khứ sẽ khó có thể phát triển vững bền trong tương lai. Chúng ta có thể trân trọng quá khứ bằng cách học tập lịch sử, bảo tồn di tích, và giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống. Mỗi hành động nhỏ như yêu quý tiếng mẹ đẻ, tôn trọng phong tục tập quán cũng chính là cách để thể hiện lòng biết ơn với quá khứ. Chỉ khi hiểu giá trị của những gì đã qua, con người mới biết sống trách nhiệm hơn với hiện tại và hướng đến một tương lai tốt đẹp hơn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin