

Đọc bài thơ sau:
Am trúc hiên mai ngày tháng qua,
Thị phi nào đến cõi yên hà.
Bữa ăn dầu có dưa muối,
Áo mặc nài chi gấm là.
Nước dưỡng (1) cho thanh, trì thưởng nguyệt,
Đất cày ngõ ải (2), lảnh ương hoa.
Trong khi hứng động (3) vừa đêm tuyết,
Ngâm được câu thần dặng dặng ca (4).
(Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội)
Chú thích:
(1) Nước dưỡng: Giữ nước ao cho trong xanh (thanh) để bóng trăng chiếu xuống thêm đẹp.
(2) Đất cày ngõ ải: Làm cho đất ải ra, mục ra để làm luống (lảnh) ương hoa, trồng hoa.
(3) Hứng động: Hứng làm thơ chợt đến, chợt động trong lòng.
(4) Câu thần: Câu thơ hay xuất thần; Dặng dặng ca: Dặng tiếng mà ngâm mà ca.
Chọn 1 đáp án đúng:
Câu 1: Dựa vào nội dung bài thơ, hãy xác định thời điểm Nguyễn Trãi viết bài thơ này:
A. Bài thơ được sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi làm quan cho nhà Hồ;
B. Bài thơ được sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi tham gia cuộc khời nghĩa Lam Sơn;
C. Bài thơ được sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi làm quan cho nhà Lê;
D. Bài thơ được sáng tác trong thời gian Nguyễn Trãi cáo quan về ở aane tại quê nhà.
Câu 2: Điểm khác biệt của bài thơ về phương diện thể thơ là:
A. Bài thơ mang đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú Đường luật nhưng được “Việt hóa”, xen vào những câu lục ngôn;
B. Bài thơ vừa mang đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú Đường luật vừa mang đặc điểm của thơ lục bát;
C. Bài thơ được làm theo thể thơ tự do, đa phần là những câu 7 chữ;
D. Bài thơ được làm theo thể thơ 7 chữ, xen vào những câu thơ tự do.
Câu 3: Hai câu thực và hai câu luận sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
A. Nói giảm nói tránh;B. Lấy động tả tĩnh;C. Nghệ thuật đối; D. Phép nhân hóa.
Câu 4: Cung cách “ăn”, “mặc” của chủ thể trữ tình trong 2 câu thực là như thế nào?
A. Cầu kì, khoa trương;B. Giản dị, thanh đạm;
C. Tiết kiệm, không lãng phí;D. Tùy tiện, qua loa.
Câu 5: Hai câu luận cho em hiểu điều gì về thú vui của nhà thơ?
A. Nguyễn Trãi thích thưởng trăng, ương hoa - đó là những thú vui giết thời gian khi con người quá nhàn rỗi;
B. Nguyễn Trãi thích thưởng trăng, ương hoa - đó là những thú vui tinh thần thanh cao, tao nhã;
C. Nguyễn Trãi chỉ thích thưởng trăng, ương hoa - thú vui dù tẻ nhạt nhưng lúc nào cũng có thể tận hưởng;
D. Nguyễn Trãi thích thưởng trăng, ương hoa - đây là thú vui bình thường với mọi người nhưng xa vời với nhà thơ vì ông còn bận lo việc nước.
Câu 6: Nội dung câu thơ “Thị phi nào đến cõi yên hà” có nét tương đồng với nội dung câu thơ nào sau đây của Nguyễn Trãi?
A. Nước biếc non xanh, thuyền gối bãi;B. Đêm thanh nguyệt bạc, khách lên lầu;
C. Thuyền chở yên hà nặng vạy then;D. Lành dữ âu chi thế nghị khen.
Câu 7: Dòng nào không phải là nội dung hai câu thơ kết?
A. Thi nhân động lòng nghĩ đến sự đen bạc, lạnh lẽo như băng tuyết của lòng người;
B. Đứng trước khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, thi nhân chợt động lòng, cảm xúc thơ ùa đến;
C. Tìm được từ thơ thần diệu, thi nhân cao hứng cất giọng ngâm nga;
D. Hai câu kết thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc của thi nhân.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Bảng tin