

1. ĐỌC HIỆU (4.0 điểm) Đọc bài thơ sau: CHƠI TRĂNG
Gặp tuần trăng sáng, dạo chơi trăng
Sẵn nhấn vài câu hỏi chị Hằng:
"Non nước tại bời sao vậy nhỉ?
Nhân dân cực khổ biết hay chăng?
Khi nào đấy được quân anh dũng
Để dẹp cho tan bọn nhố nhăng?
Nam Việt bao giờ thì giải phóng?
Nói cho nghe thử, hồi cô Hằng?"
Trăng rằng: "Tôi kinh trả lời ông.
Tôi đã từng soi khắp núi sông.
Muốn biết tự do chấy hoặc chóng,
Thì xem tổ chức khắp hay không,
I
Sự nghiệp làm nên bởi chữ đồng.
Tổ chức, tuyên truyền càng rộng rãi,
Tức là cách mạng chóng thành công.
" Ngày 21 tháng 8 năm 1942
(Hồ Chí Minh, in trong Thơ Hồ Chí Minh, NXB, tr.81 이
Thực hiện yêu cầu:
Câu 1. Nêu dấu hiệu nhận biết thể thơ của bài thơ trên
Câu 2. Xác định nội dung của bài thơ.
Câu 3. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: Nước nhà giành lại nhờ gan sắt, Sự nghiệp làm nên bởi chữ đồng.
Câu 4. Theo anh/ chị, việc tác giả sử dụng hình thức kết cấu đối đáp trong bài thơ mang lại hiệu quả gì?
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh có rất nhiều bài thơ viết về trăng, vậy theo anh/ chị, hình ảnh trăng trong bả "Chơi trăng" có những điểm gặp gỡ và khác biệt nào với hình ảnh trăng trong bài "Ngắm trăng": Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ. Người ngắm trăng soi ngoài của số, Trăng nhóm khe cửa ngắm nhà thơ Nam Trần dịch II. PHẦN VIỆT (4,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ Chơi trăng (Hồ Ch Minh) được trích dẫn ở phần Đọc hiểu. Câu 2. (6,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bản về bản lĩnh của tuổi trẻ khi đứng trước những tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Câu 1. Dấu hiệu nhận biết thể thơ của bài thơ trên:
- Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Có 8 câu, mỗi câu 7 chữ, chia thành 4 phần: Đề, thực, luận, kết.
- Vần ở chữ cuối câu 1, 2, 4, 6, 8.
- Ngôn ngữ cô đọng, súc tích.
Câu 2. Nội dung bài thơ:
- Bài thơ thể hiện lòng yêu nước và quyết tâm giành độc lập của Hồ Chí Minh.
- Tác giả mượn hình ảnh trăng để thể hiện suy tư về vận mệnh đất nước.
- Nhấn mạnh vai trò của tổ chức, đoàn kết và tuyên truyền cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Câu 3. Giải thích hai câu thơ:
"Nước nhà giành lại nhờ gan sắt,
Sự nghiệp làm nên bởi chữ đồng."
- “Gan sắt” thể hiện lòng dũng cảm, kiên trì, quyết tâm của những người yêu nước.
- “Chữ đồng” là biểu tượng của tinh thần đoàn kết, chung sức chung lòng của nhân dân.
- Hai câu thơ nhấn mạnh rằng độc lập chỉ có được khi nhân dân kiên cường đấu tranh và cùng nhau đoàn kết.
Câu 4. Hiệu quả của hình thức đối đáp trong bài thơ:
- Tạo sự sinh động, tự nhiên trong cách truyền tải tư tưởng.
- Làm nổi bật tâm tư, trăn trở của tác giả về tình hình đất nước.
- Nhấn mạnh vai trò của ý chí, đoàn kết và tổ chức trong sự nghiệp cách mạng.
Câu 5. So sánh hình ảnh trăng trong hai bài thơ "Chơi trăng" và "Ngắm trăng":
Điểm gặp gỡ: Cả hai bài đều thể hiện tình yêu thiên nhiên của Bác.
Điểm khác biệt:
bài nghị luận 600 chữ
Xã hội ngày càng phát triển, nhưng bên cạnh những cơ hội mới, các bạn trẻ cũng phải đối mặt với không ít thách thức, đặc biệt là các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Những vấn đề như bạo lực học đường, sử dụng chất kích thích, mê game quá mức hay lối sống buông thả đang ảnh hưởng không nhỏ đến thế hệ trẻ. Trước thực trạng đó, bản lĩnh của tuổi trẻ trở thành yếu tố quan trọng giúp các em giữ vững lý tưởng, phát triển bản thân một cách tích cực.
Bản lĩnh của tuổi trẻ thể hiện trước hết ở khả năng nhận thức đúng – sai, biết phân biệt đâu là điều nên làm, đâu là cạm bẫy cần tránh. Một học sinh có bản lĩnh sẽ không dễ dàng bị lôi kéo vào những trò tiêu cực, mà luôn tỉnh táo để chọn con đường đúng đắn. Bên cạnh đó, bản lĩnh còn thể hiện qua sự kiên định, không vì áp lực từ bạn bè hay hoàn cảnh mà đánh mất bản thân.
Hơn nữa, tuổi trẻ cần có ý chí vươn lên, thay vì chìm đắm trong những thói quen xấu. Một khi đã mắc phải sai lầm, người có bản lĩnh sẽ biết sửa đổi, học hỏi từ những vấp ngã để trưởng thành hơn. Ngoài ra, việc xây dựng lối sống lành mạnh cũng là cách thể hiện bản lĩnh. Khi có mục tiêu rõ ràng, biết đầu tư thời gian vào học tập, rèn luyện thể chất và tham gia các hoạt động tích cực, chúng ta sẽ tránh xa được những tác động tiêu cực từ xã hội.
Như vậy, bản lĩnh chính là “chiếc khiên” giúp tuổi trẻ bảo vệ mình trước những tệ nạn học đường. Mỗi học sinh cần tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng và lòng dũng cảm để đối mặt với những cám dỗ xung quanh. Khi bản lĩnh, chúng ta sẽ làm chủ cuộc đời mình và góp phần xây dựng một xã hội văn minh, lành mạnh hơn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1.
Bài thơ được viết theo thể thơ bảy chữ vì xuyên suốt bài thơ, các câu thơ đều đáp ứng số lượng 7 chữ/1 câu.
Câu 2.
Bài thơ “Chơi trăng” thể hiện cuộc đối thoại tưởng tượng giữa người dân với hình ảnh trăng – “chị Hằng”. Qua đó, tác giả gửi gắm những câu hỏi đầy trăn trở về số phận của non nước, nỗi khổ của nhân dân và khát vọng giải phóng dân tộc. Trăng đáp rằng tự do, độc lập chỉ đến khi có sự tổ chức, tuyên truyền lan tỏa – “chữ đồng” của toàn dân. Nội dung bài thơ không chỉ là lời kêu gọi cách mạng mà còn thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh đoàn kết của nhân dân trong công cuộc giải phóng đất nước.
Câu 3.
Hai câu thơ nhấn mạnh rằng sự giải phóng và phát triển của đất nước không chỉ đòi hỏi bản lĩnh, sức mạnh ý chí (“gan sắt”) của cá nhân mà còn phụ thuộc vào tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước và sự tương trợ lẫn nhau (“chữ đồng”) của toàn dân. Điều này cho thấy thành công của cách mạng được xây dựng trên sự kết hợp hàm hợp giữa sức mạnh cá nhân và tinh thần đồng chí, khẳng định rằng chỉ có sự thống nhất, tập hợp của cả quần chúng mới tạo nên sức mạnh vượt qua mọi thử thách.
Câu 4.
+ Việc sử dụng hình thức đối đáp tạo nên không khí giao tiếp thân mật, gần gũi và tự nhiên. Qua đó, Hồ Chí Minh đã đưa những câu hỏi mang tính chất phản ánh hiện trạng đất nước và khát vọng cách mạng vào trong một cuộc đối thoại sinh động với trăng – hình ảnh ẩn dụ của cái đẹp, của niềm tin.
+ Cách đối đáp này giúp làm rõ ý tư tưởng của tác giả, tạo nên hiệu ứng “vừa hài hước, vừa sâu sắc”, khiến thông điệp về tổ chức cách mạng và sức mạnh đoàn kết trở nên dễ hiểu, dễ nhớ và đầy sức gợi mở cho người đọc.
Câu 5.
Trong “Chơi trăng”, trăng (chị Hằng) được nhân cách hóa và trở thành người bạn đối thoại, mang tính cách năng động, đóng vai trò “truyền đạt” thông điệp cách mạng. Trăng ở đây vừa là nhân chứng của lịch sử vừa là biểu tượng của khát vọng tự do, độc lập, với lời trả lời quyết liệt về vai trò của tổ chức và “chữ đồng”. Ngược lại, trong “Ngắm trăng”, trăng hiện lên với vẻ trầm lắng, phản chiếu nỗi niềm riêng tư, số phận của người lính hay của người tù – một hình ảnh trăng tĩnh lặng, đầy chất suy tư và bi tráng. Như vậy, ở “Chơi trăng” trăng mang tính tương tác, cổ vũ tinh thần cách mạng, trong khi ở “Ngắm trăng” trăng lại là biểu tượng của sự trầm tư, của những nỗi niềm cá nhân không thể rời xa khỏi số phận.
PHẦN II
Câu 1.
Trong bài thơ “Chơi trăng”, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua giọng nói hào hùng pha chút mơ mộng, thể hiện rõ khát khao tự do và niềm tin vào cách mạng. Người “chơi trăng” với tâm hồn trẻ trung, tràn đầy nhiệt huyết đã dồn hết những băn khoăn, trăn trở của dân tộc vào những câu hỏi dành cho “chị Hằng”. Nỗi nhớ nhung về một đất nước tẻ nhạt, nơi nhân dân đang chịu đựng những bất công và khổ cực được thể hiện qua các câu hỏi dồn dập, chứa đựng sự bồn chồn và khao khát giải phóng. Đồng thời, giọng nói của người đối thoại với trăng cũng mang đậm tính mộc mạc, gần gũi nhưng không kém phần sắc bén, khi ông thách thức số phận non nước, mong mỏi một lực lượng anh dũng đến “để dẹp cho tan bọn nhố nhăng”. Sự giao thoa giữa lời hỏi và lời đáp của trăng không chỉ cho thấy niềm tin vào sức mạnh của tổ chức cách mạng mà còn phản ánh tâm trạng đầy khát khao, vừa giằng xé giữa niềm tin và nỗi buồn, giữa hy vọng và hiện thực khắc nghiệt. Qua đó, nhân vật trữ tình hiện lên như một người trẻ luôn khao khát tự do, luôn tin tưởng vào sức mạnh của “chữ đồng” trong công cuộc giải phóng đất nước.
Câu 2.
Môi trường học đường vốn là nơi truyền đạt tri thức, là bệ phóng của những giá trị văn hóa, là môi trường hình thành nhân cách và tư duy cho tuổi trẻ. Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị tích cực đó, học đường ngày nay cũng không tránh khỏi sự xâm nhập của những tệ nạn xã hội như ma túy, bạo lực, mại dâm, hay sự ảnh hưởng tiêu cực của các xu hướng sống lệch lạc. Đối mặt với những “cơn bão” đó, bản lĩnh của tuổi trẻ chính là ngọn đuốc soi sáng, giúp các bạn trẻ vượt qua khó khăn, khẳng định bản thân và góp phần xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
Bản lĩnh của tuổi trẻ được thể hiện qua sự can đảm đứng lên chống lại những tệ nạn. Không ít thế hệ thanh niên đã sẵn sàng dấn thân, đứng ra làm gương, đứng ra tố cáo và đấu tranh chống lại những hiện tượng xấu lan tràn trong môi trường học đường. Đó không chỉ là hành động phản kháng mà còn là sự khẳng định niềm tin vào chính nghĩa, vào tương lai của đất nước. Tuổi trẻ hiểu rằng, mỗi hành động dù nhỏ bé nhưng nếu được lan tỏa, sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp quật đổ bệ độc của những tệ nạn, mở đường cho một môi trường học tập lành mạnh và đầy cảm hứng.
Song song với sự dũng cảm, bản lĩnh của tuổi trẻ còn nằm ở tinh thần tự giác học tập và rèn luyện đạo đức. Trong quá trình trưởng thành, mỗi bạn trẻ cần nhận thức rõ ràng về giá trị của tri thức, của nhân cách và của tình yêu quê hương, đất nước. Sự tự giác ấy không chỉ giúp các bạn tránh xa các cám dỗ, mà còn giúp họ trở thành những công dân có trách nhiệm, luôn biết mình sống để làm gì, mình phải cống hiến gì cho xã hội. Chính nhờ vào tinh thần tự chủ và khát khao vươn lên không ngừng, tuổi trẻ đã và đang khẳng định bản lĩnh trong việc bảo vệ giá trị đạo đức, từ đó tạo nên một thế hệ mới đầy năng lượng và sáng tạo. Bên cạnh đó, bản lĩnh của tuổi trẻ còn được thể hiện qua khả năng đoàn kết và hợp tác. Khi đứng trước những tệ nạn xã hội, sức mạnh tập thể chính là “chữ đồng” quyết định thành bại. Những phong trào, hoạt động chung của học sinh, sinh viên không chỉ là sân chơi để rèn luyện kỹ năng sống mà còn là cơ hội để họ thể hiện tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Trong quá trình chung tay xóa bỏ những ảnh hưởng tiêu cực, họ học được cách làm việc nhóm, cách vượt qua những khó khăn, thử thách. Chính sự gắn kết ấy đã giúp các bạn trẻ không ngại ngần dám lên tiếng, dám hành động, góp phần tạo nên một môi trường học đường an toàn và lành mạnh.
Một yếu tố quan trọng khác góp phần xây dựng bản lĩnh của tuổi trẻ là sự hướng dẫn, dìu dắt của các thầy cô, cha mẹ và các thế hệ đi trước. Họ là những người đã trải qua bao gian khổ, biết rõ giá trị của sự kiên trì và đức hy sinh. Những tấm gương đó không chỉ là nguồn động lực mà còn là bài học quý giá về cách thức đấu tranh, cách sống có trách nhiệm. Khi được tiếp nhận những giá trị ấy, tuổi trẻ càng thêm vững tin, tự tin bước qua mọi thử thách, sẵn sàng đối mặt với mọi cạm bẫy mà xã hội có thể mang lại.
Bản lĩnh của tuổi trẻ khi đứng trước những tệ nạn xã hội xâm nhập học đường không chỉ thể hiện qua sự can đảm, quyết đoán trong hành động mà còn nằm ở tinh thần tự giác học tập, rèn luyện đạo đức và sự đoàn kết. Mỗi bạn trẻ chính là mầm non của một tương lai tươi sáng, là những người thắp lên hy vọng cho một xã hội công bằng, văn minh. Chính vì vậy, việc xây dựng và vun đắp bản lĩnh ấy càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, để mỗi cá nhân vừa là người thụ hưởng giá trị song cũng vừa là người tạo nên giá trị cho cộng đồng, cho đất nước. Qua đó, tuổi trẻ sẽ luôn là lá cờ của tự do, của chính nghĩa và của một tương lai đầy hy vọng.
Bảng tin
159
2109
123
xin hay nhất đk ạ