

Đề 2: Đọc hiểu văn bản Giải đi sớm - Tảo giải
Đọc văn bản sau, thực hiện yêu cầu bên dưới:
Phiên âm:
Tảo giải (Trích Nhật kí trong tù)
Nhất thứ kê đề dạ vị lan,
Quần tinh ủng nguyệt thướng thu san.
Chinh nhân dĩ tại chinh đồ thượng,
Nghênh diện thu phong trận trận hàn.
Đông phương bạch sắc dĩ thành hồng,
U ám tàn dư tảo nhất không.
Noãn khí bao la toàn vũ trụ,
Hành nhân thi hứng hốt gia nồng.
Dịch thơ (bản dịch của Nam Trân)
Giải đi sớm
Gà gáy một lần đêm chửa tan,
Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn;
Người đi cất bước trên đường thẳm,
Rát mặt, đêm thu, trận gió hàn.
Phương đông màu trắng chuyển sang hồng,
Bóng tối đến tàn, quét sạch không;
Hơi ấm bao la trùm vũ trụ,
Người đi, thi hứng bỗng thêm nồng.
Câu 1. Xác định thể thơ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. Khung cảnh chuyển lao được Bác miêu tả vào thời điểm nào? Thời điểm đó nói lên điều gì về hoàn cảnh của Hồ Chí Minh?
Câu 3. Em hiểu hai chữ "nghênh diện" như thế nào? Nhận xét về hình ảnh người tù được miêu tả trong hai câu thơ sau:
"Chinh nhân dĩ tại chinh đồ thượng,
Nghênh diện thu phong trận trận hàn".
Câu 4. Thời gian có sự chuyển dịch như thế nào từ khổ 1 sang khổ 2? Câu thơ U ám tàn dư tảo nhất không biểu đạt điều gì?
Câu 5. Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người tù chiến sĩ trong bài thơ trên.
Câu 6. Theo em, chất thép trong bài thơ thể hiện như thế nào?
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Đây là câu trả lời đã được xác thực
Câu trả lời được xác thực chứa thông tin chính xác và đáng tin cậy, được xác nhận hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của chúng tôi.
Câu 1.
- Thể thơ: Văn bản được viết theo thể thơ truyền thống, cụ thể là thất ngôn bát cú (8 câu, mỗi câu 7 chữ).
- Phong cách ngôn ngữ: Mang đậm chất cổ truyền, sử dụng ngôn từ giản dị nhưng giàu hình ảnh ẩn dụ, so sánh và nhân hóa, qua đó thể hiện tâm trạng và khí phách của người tù chiến sĩ.
-> Phong cách ngôn ngữ là phương thức diễn đạt bao gồm lời nói hoặc chữ viết trong những hoàn cảnh khác nhau. Do đó, mỗi cách diễn đạt thuộc một phạm trù phong cách cụ thể. Hiện nay, phong cách của ngôn ngữ được phân chia thành 6 loại đó là: PCNN sinh hoạt; nghệ thuật; báo chí; khoa học; chính luận và hành chính.
- Phương thức biểu đạt: Biểu đạt gián tiếp thông qua hình ảnh thiên nhiên – sự chuyển biến từ bóng tối sang ánh sáng, từ đêm sang bình minh – để tôn vinh tinh thần lạc quan, kiên cường, bất khuất dù đang đối mặt với khó khăn, thử thách.
Câu 2.
Khung cảnh chuyển lao được Bác miêu tả vào thời điểm chuyển giao từ đêm sang bình minh. Cụ thể, trong khổ 1 ta cảm nhận được bóng tối, giá lạnh của đêm thu và trận gió hàn, còn khổ 2 khi ánh sáng dần len lỏi, màu trắng chuyển sang hồng, cho thấy sự tàn úa của bóng tối. Thời điểm này nói lên rằng dù hoàn cảnh tù khổ, Hồ Chí Minh vẫn luôn tin vào một ngày mới, thể hiện niềm hy vọng, sức sống mãnh liệt và tinh thần bất khuất của Bác.
Câu 3.
- Hai chữ “nghênh diện” có nghĩa là tự hào, kiêu hãnh, thể hiện thái độ không khuất phục trước khó khăn, dù đang sống trong hoàn cảnh gian khổ.
- Hình ảnh người tù được miêu tả trong hai câu:
"Chinh nhân dĩ tại chinh đồ thượng,
Nghênh diện thu phong trận trận hàn."
Cho thấy dù người tù đang ở nơi diễn ra chiến trận, giữa không khí lạnh giá của mùa thu với những trận gió hàn, anh ta vẫn giữ được phong thái tự tin, tự hào như một chiến binh bất khuất, thể hiện sức mạnh nội tâm và tinh thần chiến đấu mãnh liệt.
Câu 4.
- Sự chuyển dịch thời gian: Từ khổ 1 sang khổ 2, thời gian chuyển từ lúc đêm còn đen tối, giá lạnh với hình ảnh “gà gáy một lần đêm chửa tan” và “trận gió hàn” sang lúc bình minh dần ló dạng, khi bầu không khí thay đổi từ màu trắng lạnh sang hồng ấm, cho thấy bóng tối dần tàn úa.
- Câu thơ “U ám tàn dư tảo nhất không”: Biểu đạt ý nghĩa rằng mọi dấu tích của bóng tối, u ám – những “tàn dư” của đêm – đã hoàn toàn biến mất, nhường chỗ cho hơi ấm, ánh sáng của bình minh, như một phép ẩn dụ cho niềm hy vọng mới, sức sống mãnh liệt luôn vượt qua những khó khăn, thử thách.
Câu 5.
Hình ảnh người tù được khắc họa qua những chi tiết sống động, cho thấy dù đang sống trong hoàn cảnh tù khổ, trong “đêm thu” giá lạnh với “trận gió hàn”, anh vẫn kiên cường bước đi trên con đường thẳm. Tâm hồn người tù chiến sĩ toát lên niềm lạc quan, tinh thần bất khuất và tự hào sâu sắc, như ánh sáng nội tâm soi rọi vượt qua bóng tối của hoàn cảnh. Chính vẻ đẹp ấy cho thấy sức mạnh tinh thần và khát vọng sống mãnh liệt, đồng thời là minh chứng cho niềm tin rằng, dù gặp bao sóng gió, con người vẫn luôn hướng về một ngày mới tươi sáng.
Câu 6.
“Chất thép” trong bài thơ được thể hiện qua hình ảnh người tù chiến sĩ vượt qua gió bão, giữ vững niềm tin và tự hào bất chấp những khó khăn, thử thách của môi trường xung quanh. Dù phải đối mặt với cảnh vật khắc nghiệt – mùa thu lạnh giá, gió hàn và bóng tối – người tù vẫn duy trì tinh thần dẻo dai, bền bỉ, như một con người có “trái tim thép”, không chịu khuất phục. Qua đó, bài thơ đã khắc họa được sức mạnh nội tâm, lòng kiên cường và niềm tin sắt đá của người chiến sĩ, như lời khẳng định rằng tinh thần yêu nước và lý tưởng cách mạng sẽ luôn chiến thắng mọi nghịch cảnh.
-> Chất thép là một hình ảnh ẩn dụ, được Bác dùng chỉ tính chiến đấu, chỉ tinh thần, tình cảm cách mạng, tinh thần chiến đấu. Đó là nghị lực kiên cường vượt qua mọi khó khăn thử thách, là phong thái ung dung tự chủ, lạc quan tin tưởng hướng về tương lai...
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin