10
6
Trắc nghiệm đúng sai
Câu 2: Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2013 quy định: "Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tải sản". Nguyên tắc này được áp dụng đối với mọi chủ thế của quan hệ dân sự, kê cả giữa cơ quan nhà nước với các cá nhân trong quan hệ dân sự. Bình đắng trong quan hệ dân sự nghĩa là sự ngang băng về dân tộc.
giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thể. Các chủ thể không được lẩy lý do khác biệt vê các yêu tô này đê đôi xử bât bình đăng với nhau.Không một chủ thể nào có đặc quyền , đặc lợi sợ với các chủ thể khác trong quan hệ dân sự. Pháp luật nghiêm cấm các hành vi mang tính quyền lực của một bên đối với bên kia trong giao dịch dân sự
A. Công dân chỉ được bình đăng vê quyên và nghĩa vụ khi đã đủ tuôi trưởng thành.
B. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau.
C. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau.
D. Nhà nước và công dân không thể bình đắng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
A. Công dân chỉ được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ khi đã đủ tuổi trưởng thành.
Sai: Nguyên tắc bình đẳng trong pháp luật dân sự áp dụng cho mọi công dân, bất kể độ tuổi. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi hoặc năng lực hành vi dân sự (theo quy định pháp luật).
Trẻ em hoặc người chưa đủ tuổi thành niên vẫn có các quyền được bảo vệ, nhưng quyền này không phụ thuộc vào điều kiện đã "trưởng thành".
B. Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau.
Đúng: Nguyên tắc bình đẳng quy định rằng mọi cá nhân và pháp nhân đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong các quan hệ dân sự. Trong cùng điều kiện, không có sự phân biệt đối xử nào dựa trên dân tộc, giới tính, kinh tế, tín ngưỡng, v.v.
C. Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi người là không giống nhau.
Đúng: Mặc dù pháp luật quy định nguyên tắc bình đẳng, nhưng việc sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ phụ thuộc vào hoàn cảnh, năng lực hoặc điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân. Ví dụ: một người có điều kiện kinh tế tốt có thể thực hiện nghĩa vụ đóng góp nhiều hơn trong một số trường hợp (như đóng thuế).
D. Nhà nước và công dân không thể bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
Sai: Trong quan hệ dân sự, nhà nước và công dân được xem là bình đẳng. Nếu nhà nước tham gia vào quan hệ dân sự với tư cách là một chủ thể, thì nhà nước không được sử dụng quyền lực hành chính để áp đặt lên công dân.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
445
311
$\text{A.}$ Sai - Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định cho mọi cá nhân, không phụ thuộc vào việc đã đủ tuổi trưởng thành hay chưa
$\text{B.}$ Đúng - Trong cùng điều kiện, công dân được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như nhau, đây là nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
$\text{C.}$ Đúng - Mức độ sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ phụ thuộc vào khả năng, hoàn cảnh và lựa chọn cá nhân, nhưng không làm mất đi sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
$\text{D.}$ Sai - Trong quan hệ dân sự, nhà nước và công dân đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, không có sự phân biệt hoặc đặc quyền, đặc lợi
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin
10
7235
6
Trả lời đúng sai á bạn ơi
60
1255
17
à ok
60
1255
17
ghi trắc nghiệm thế dễ hiểu lầm