ĐỀ 1.
Đọc đoạn trích sau:
(Tóm tắt đoạn trước: Trên đường về nhà thăm cha mẹ, Kiều Nguyệt Nga gặp bọn cướp Phong Lai được Lục Vân Tiến cứu. Cảm ân đức ấy, Nguyệt Nga tự nguyện gắn bó suốt đời với Vân Tiên và tự tay vẽ một bức hình chàng giữ luôn bên mình. Thề sẽ thủ tiết suốt đời. Thái sư đương triều hỏi nàng cho con trai không được, đem lòng thù oán, tâu vua bắt Nguyệt Nga đi cống giặc Ô Qua)
Hai mươi nay đã đến ngày,
Các quan bảo hộ đưa ngay xuống thuyền.
Nguyệt Nga vội khiến Kim Liên,
Lên mời thân phụ xuống thuyền xem qua.
Công rằng: "Thật dạ xót xa,
Con đừng bịn rịn cho cha thảm sầu".
Nàng rằng: "Non nước cao sâu,
Từ đây xa cách khôn hầu thấy cha.
Thân con về nước Ô-qua(1),
Đã đành một nỗi làm ma đất người
Hai phương nam bắc cách vời,
Chút xin gởi lại một lời làm khuây.
Hiu hiu gió thổi ngọn cây,
Ấy là hồn trẻ về rày thăm cha".
Kiều công lụy ngọc nhỏ sa,
Các quan ai nấy cũng là đều thương.
Chẳng qua việc ở quân vương,
Cho nên phụ tử hai đường xa xôi.
Buồm trương thuyền vội tách vời,
Các quan đưa đón ngùi ngùi đứng trông.
Mười ngày đã tới ải Đồng(2),
Minh mông (3) biển rộng đùng đùng sóng xao.
Đêm nay chẳng biết đêm nào
Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ.
Trên trời lặng lẽ như tờ,
Nguyệt Nga nhớ nỗi tóc tơ(4) chẳng tròn.
Than rằng: "Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?"
Quân hầu đều đã ngủ lâu,
Lén ra mở bức rèm châu(5) một mình:
"Vắng người có bóng trăng thanh,
Trăm năm xin gửi chút tình lại đây.
Vân Tiên anh hỡi có hay?
Thiếp nguyền một tấm lòng ngay với chàng".
Than rồi lấy tượng vai mang,
Nhắm dòng nước chảy vội vàng nhảy ngay.
(Trích Truyện Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu, trong Nguyễn Đình Chiểu toàn tập, tập I, NXB Đại học và THCN, Hà Nội, 1980)
Chú thích:
(1) Ô Qua: tên ngầm chỉ giặc Qua Oa ở bể vào cướp phá miền Châu Đốc, Hà Tiên
(2) Ải Đồng: cửa ải Đồng Quan.
(3) Minh mông: Mênh mông (phát âm theo tiếng miền Nam)
(4) Tóc tơ: kết tóc xe tơ, tức là nói đến tình nghĩa vợ chồng.
(5) Rèm châu:bức rèm có kết hạt ngọc, chỉ chung loại rèm quý.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm ) đoạn Trích trên
kể về việc gì?
Câu 2 (1,0 điểm) Chỉ ra một số hình ảnh thơ tả cảnh thiên nhiên và câu thơ diễn tả hành động của Kiều Nguyệt Nga từ câu 1485 đến câu 1900 trong văn bản trên.
Câu 3 (0,5 điểm) Phân tích tác dụng của lời dẫn trực tiếp trong câu sau:
Than rằng: "Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?
Câu 4 (1,0 điểm) Xác định chủ đề của văn bản và phân tích các căn cứ giúp em xác định chủ đề đó.
Câu 5 (1,0 điểm) Từ văn bản, cho biết tình cảm của của Kiều Nguyệt Nga với Lục Vân Tiên đã tác động tới suy nghĩ, tình cảm của em như thế nào?
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Đáp án:
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên kể về việc gì?
Đoạn trích trên kể về Kiều Nguyệt Nga phải rời xa cha mẹ để về nước Ô Qua, bị bắt đi làm cống phẩm cho giặc. Trước khi đi, nàng gửi lời tạm biệt đầy thương xót cho cha và bày tỏ nỗi lòng về sự xa cách, thể hiện nỗi nhớ và tình yêu chung thủy dành cho Lục Vân Tiên.
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra một số hình ảnh thơ tả cảnh thiên nhiên và câu thơ diễn tả hành động của Kiều Nguyệt Nga từ câu 1485 đến câu 1900 trong văn bản trên.
Hình ảnh thơ tả cảnh thiên nhiên:"Hiu hiu gió thổi ngọn cây" (cảnh gió thổi, tượng trưng cho sự buồn bã, chia ly)."Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ" (cảnh trăng sao, gợi lên không gian tĩnh lặng, cô đơn trong đêm)."Minh mông biển rộng đùng đùng sóng xao" (cảnh biển mênh mông, sóng vỗ mạnh, thể hiện sự bức bối, lo âu).
Câu thơ diễn tả hành động của Kiều Nguyệt Nga:
"Lén ra mở bức rèm châu một mình" (hành động Kiều Nguyệt Nga mở rèm, thể hiện sự cô đơn, muốn giữ kín tâm sự).
"Thiếp nguyền một tấm lòng ngay với chàng" (Kiều Nguyệt Nga bày tỏ lòng chung thủy với Lục Vân Tiên).
Câu 3 (0,5 điểm): Phân tích tác dụng của lời dẫn trực tiếp trong câu sau:
Than rằng: "Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?"
Lời dẫn trực tiếp thể hiện tâm trạng đau khổ, băn khoăn và nuối tiếc của Kiều Nguyệt Nga khi phải xa cách Lục Vân Tiên và cha mẹ. Những câu hỏi "người còn về đâu?" mang tính chất tuyệt vọng, thể hiện sự đau đớn vì phải rời xa nơi quê hương, nơi có tình yêu và gia đình.
Câu 4 (1,0 điểm): Xác định chủ đề của văn bản và phân tích các căn cứ giúp em xác định chủ đề đó.
Chủ đề của văn bản: Chủ đề của văn bản là sự hy sinh, tình yêu chung thủy và nỗi buồn xa cách của Kiều Nguyệt Nga với Lục Vân Tiên và gia đình. Nàng phải chịu đựng sự chia ly vì bị buộc đi cống giặc nhưng vẫn giữ trọn lòng chung thủy với Lục Vân Tiên.
Các căn cứ:
Tình cảm của Kiều Nguyệt Nga dành cho Lục Vân Tiên thể hiện qua hành động thề thốt chung thủy, luôn giữ hình ảnh chàng trong lòng dù phải xa cách.
Nỗi nhớ cha mẹ, sự đau đớn khi phải rời xa quê hương cũng là chủ đề xuyên suốt đoạn trích, đặc biệt là những lời nói đau buồn của nàng khi phải chia xa.
Câu 5 (1,0 điểm): Từ văn bản, cho biết tình cảm của Kiều Nguyệt Nga với Lục Vân Tiên đã tác động tới suy nghĩ, tình cảm của em như thế nào?
Tình cảm của Kiều Nguyệt Nga với Lục Vân Tiên khiến tôi cảm nhận sâu sắc về tình yêu chung thủy và sự hy sinh. Dù phải đối mặt với thử thách và chia ly, Nguyệt Nga vẫn giữ trọn lòng thủy chung với người mình yêu. Điều này khiến tôi nhận thức rõ hơn về giá trị của tình yêu, sự chung thủy và lòng dũng cảm trong cuộc sống. Tình yêu chân thành, dù trong hoàn cảnh nào, vẫn là nguồn sức mạnh để con người vượt qua khó khăn.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1:
Đoạn trích kể về việc Kiều Nguyệt Nga bị bắt đi cống giặc Ô Qua. Trước khi đi, nàng nói lời từ biệt cha, bày tỏ nỗi lòng buồn đau xa cách và lòng thủy chung son sắt với Lục Vân Tiên. Cuối cùng, nàng tự vẫn để bảo vệ tiết hạnh.
Câu 2 :Hình ảnh thơ tả cảnh thiên nhiên:
- "Hiu hiu gió thổi ngọn cây"
- "Mình mông biển rộng đùng đùng sóng xao"
- "Bóng trăng vằng vặc bóng sao mờ mờ"
- "Trên trời lặng lẽ như tờ"
Câu thơ diễn tả hành động của Kiều Nguyệt Nga:
- "Lén ra mở bức rèm châu một mình"
- "Nhắm dòng nước chảy vội vàng nhảy ngay"
Câu 3 :
Lời dẫn trực tiếp trong câu thơ:
"Than rằng: 'Nọ nước kìa non,
Cảnh thời thấy đó, người còn về đâu?'"
Tác dụng:Lời dẫn trực tiếp thể hiện rõ nỗi lòng của Kiều Nguyệt Nga trước cảnh chia lìa và cái chết cận kề. Cách diễn đạt bằng lời của chính nhân vật giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn nỗi đau đớn, tuyệt vọng và sự lưu luyến của nàng đối với cuộc đời và tình yêu với Lục Vân Tiên. Lời thơ làm tăng tính chân thực và cảm xúc bi thương cho câu chuyện.
Câu 4 :
- Chủ đề của văn bản: Sự thủy chung và tiết hạnh của Kiều Nguyệt Nga đối với Lục Vân Tiên.
- Căn cứ xác định chủ đề: Kiều Nguyệt Nga tự nguyện gắn bó trọn đời với Lục Vân Tiên sau khi được chàng cứu. Khi bị ép đi cống giặc, nàng bày tỏ lòng đau đớn xa cách cha và giữ trọn lời hứa với Lục Vân Tiên: "Thiếp nguyền một tấm lòng ngay với chàng".Nàng quyết định tự vẫn để bảo vệ lòng trung trinh và lời thề thủy chung.
Câu 5 :
Tình cảm thủy chung, son sắt và sự hy sinh của Kiều Nguyệt Nga đối với Lục Vân Tiên khiến em cảm phục và trân trọng những giá trị đạo đức cao đẹp. Từ đó, em nhận ra rằng tình yêu chân thành không chỉ là sự gắn bó mà còn là sự hy sinh, giữ gìn phẩm giá và lòng tự trọng. Điều này khích lệ em sống chân thành, biết trân trọng và bảo vệ những giá trị đạo đức trong cuộc sống.
Bảng tin