

1. Đốt 100 gam một mẫu than đá có chứa sulfur thu được hỗn hợp khi (sau khi đã xử lí loại bỏ các khí khác) gồm SO2 và SO3. Cho hỗn hợp này qua dung dịch H2O2 dư để chuyển hóa toàn bộ thành dung dịch H2SO4. Tất cả lượng H2SO4 này được cho vào bình định mức 250 mL, thêm nước cất đến vạch mức, lắc đều thu được dung dịch X. Lấy 25,00 mL dung dịch X, thêm 1-2 giọt phenolphatlein sau đó nhỏ từng giọt dung dịch NaOH đã biết chính xác nồng độ 0,16M. Chú ý lắc đều trong quá trình nhỏ từng giọt dung dịch NaOH. Thể tích dung dịch NaOH để trung hòa vừa đủ được xác định theo cách này là 30,50 mL.
a) Tính hàm lượng phần trăm theo khối lượng của sulfur trong mẫu than đá.
b) Dựa vào tín hiệu nào để xác định thể tích dung dịch NaOH trung hòa vừa đủ với 25,00 ml dung dịch X trong thí nghiệm trên.
2. Mỗi ngày, một nhà máy nhiệt điện sử dụng hết 6000 tấn than đá trên để làm nhiên liệu. Do nhà máy đã xử lý tốt khí thải, chỉ có 0,05% lượng khí SO2 tạo ra khuếch tán vào khí quyển. Với sự xúc tác của các ion kim loại trong khói bụi, khí SO2 bị oxi hóa bởi oxygen, ozon, gốc tự do.... rồi hòa tan vào nước, tạo thành acid H2SO4. Giả sử hiệu suất chuyển hóa từ SO2 thành acid H2SO4 là 90% Tĩnh thể tích nước mưa (m³) bị nhiễm acid, biết nồng độ acid H2SO4 trong nước mưa là 1×105 M. (Nếu chưa xác định được hàm lượng phần trăm theo khối lượng của lưu huỳnh trong than đá thì có thể dùng giá trị 0,68% để tỉnh toàn).
3. Một nồi hơi bằng thép có khối lượng 900 kg, chứa 400 kg nước. Giả sử hiệu suất sử dụng nhiệt của nồi hơi là 70%. Cho biết: - Để nâng nhiệt độ của 1 gam nước lên 1 °C cần cung cấp nhiệt lượng là 4,184 J; còn đề nâng nhiệt độ của 1 gam thép lên 1 °C cần cung cấp nhiệt lượng là 0,46 J; - Loại than đá trên chứa 85% cacbon, còn lại là các tạp chất không cháy hoặc cháy tỏa ra nhiệt lượng không đáng kể, - Đốt cháy hoàn toàn 1 gam carbon giải phóng ra một lượng nhiệt là 32,8 kJ. Tính khối lượng (kg) than đá trên để nâng nhiệt độ của nồi hơi từ 10 °C lên 100 °C.
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Bài $1$:
$a)$ $n_{NaOH}=0,0305.0,16=0,00488$ $(mol)$
$2NaOH+H_2SO_4$ $\longrightarrow$ $Na_2SO_4+2H_2O$
Theo PTHH: $n_{H_2SO_4 25ml ddX}=\dfrac{1}{2}.n_{NaOH}=0,00244$ $(mol)$
$\Rightarrow$ $n_{H_2SO_4 250ml ddX}=0,00244.10=0,0244$ $(mol)$
BTNT $S$ $\Rightarrow$ $n_S=0,0244$ $(mol)$
$\Rightarrow$ `%m_S=` $\dfrac{0,0244.32}{100}$ `.100%=0,7808%`
$b)$ Không có tín hiệu nào để xác định thể tích dung dịch $NaOH$ trung hòa vừa đủ với $25,00 ml$ dung dịch $X$ trong thí nghiệm trên
Bài $2$:
Đổi $6000$ (tấn) $=6.10^9$ $(g)$
$\Rightarrow$ `m_S=6.10^9. 0,68%=4,08.10^7` $(g)$
$\Rightarrow$ $n_S=\dfrac{4,08.10^7}{32}=1,275.10^6$ $(mol)$
$S+O_2$ $\xrightarrow[]{t^o}$ $SO_2$
Theo PTHH: $n_{SO_2}=n_S=1,275.10^6$ $(mol)$
$\Rightarrow$ Ở thực tế: `n_{SO_2}=1,275.10^6. 0,05%=637,5` $(mol)$
$2SO_2+O_2+2H_2O$ $\longrightarrow$ $2H_2SO_4$
BTNT $n_{H_2SO_4}=n_{SO_2}=637,5$ $(mol)$
$\Rightarrow$ Ở thực tế: $n_{H_2SO_4}=637,5.90%=573,75$ $(mol)$
$\Rightarrow$ $V_{H_3SO_4}=\dfrac{573,75}{1.10^-5}=57375000$ $(l)$
$\Rightarrow$ $V_{H_3SO_4}=\dfrac{57375000}{1000}=57375$ $(m^3)$
Bài $3$:
$m_{Thép}=900-400=500$ $(kg)$
Đổi $500 (kg)=5.10^5 (g)$, $400 (kg)=4.10^5 (g)$
Để nâng $5.10^5 (g)$ thép từ $10^oC$ lên $100^oC$ cần:
$5.10^5.90.0,46=2,07.10^7$ $(J)$
Để nâng $4.10^5 (g)$ nước từ $10^oC$ lên $100^oC$ cần:
$4.10^5.90.4,184=1,50624.10^8$ $(J)$
$\Rightarrow$ Ở thực tế để nâng $5.10^5 (g)$ thép và $4.10^5 (g)$ nước từ $10^oC$ lên $100^oC$ cần: `(2,07.10^7+1,50624.10^8).70%=1,199268.10^8` $(J)$
$\Rightarrow$ Cần dùng số gam $C$ để giải phóng $1,199268.10^8$ $(J)$ là:
$\dfrac{1,199268.10^8}{32,8.1000}$ $\approx$ $3656,3$ $(g)$
$\Rightarrow$ Số kg than đá cần dùng là:
`3656,3/(85%.1000)` $\approx$ $4,3$ $(kg)$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

Bảng tin
5756
1177
3424
M vote t câu xem nào