

Dàn ý chi tiết phân tích bài thơ "Ông phỗng đá" của Nguyễn Khuyến
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Mở bài
- Giới thiệu khái quát về nhà thơ Nguyễn Khuyến:
+ Là một nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam.
+ Thơ của ông nói lên tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu gia đình, bạn bè, phản ánh cuộc sống thuần khổ của nông dân, châm biếm đả kích tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước.
- Giới thiệu về bài thơ và đánh giá khái quát:
+ Bài thơ “Ông phỗng đá” – đỉnh cao chói sáng trong thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến.
+ Bài thơ là lời tự trào của tác giả khi đứng trước hình ảnh ông phỗng đá trên hòn non bộ.
Thân bài
1. Khái quát về hoàn cảnh/cảm hứng/ đề tài hoặc nhan đề:
- Bài thơ trào phúng ngay từ nhan đề gợi hình ảnh “ông phỗng” - hình tượng đá thường được trưng trong văn hóa Việt Nam.
- Trong buổi dạy học ở nhà quan kinh lược Hoàng Cao khải, nhân thấy đôi phỗng đá ngoài vườn, thi sĩ Nguyễn Khuyến bèn tức cảnh làm bài thơ Ông phỗng đá.
2. Phân tích nội dung trào phúng thể hiện qua bài thơ
a. Hai câu thơ mở đầu: miêu tả chân dung ông phỗng đá
+ Hình ảnh phỗng đá là hình ảnh rất quen thuộc ở làng quê Việt Nam, cũng như rất quen thuộc trong thơ ca.
+ Câu thơ mở đầu “Ông đứng đó làm chi hỡi ông?” vừa như là một sự băn khoăn, vừa như là sự mỉa mai và ngụ ý châm biếm.
+ Câu thơ thứ hai như mở ra hình ảnh của ông phỗng đá. Từ láy “trơ trơ”, hình ảnh so sánh “ như đá’, “vững như đồng” làm nổi bật hai hình ảnh: một là hình ảnh phỗng đá đứng bất động mặc kệ sự biến động của trời đất, hai là sự mỉa mai, phê phán của nhà thơ về những thói xấu ở đời, thói xấu của bọn quan lại không biết xót thương tới những cảnh lầm than của người dân trong cái xã hội cùng cực.
Hai câu thơ với nghệ thuật chủ yếu là so sánh, câu hỏi tu từ đã làm nổi bật hình ảnh ông phỗng đá bất động, trơ trơ giữa hình ảnh hòn núi non bộ.
b. Hai câu thơ cuối giúp người đọc hiểu rõ hơn về công việc, cũng như hình ảnh ông phỗng, đồng thời hiểu rõ được dụng ý mỉa mai sâu cay tầng lớp thống trị và tấm lòng nhà thơ:
+ Cả bài thơ có bốn câu thơ, mà tới ba câu thơ là câu hỏi tu từ. Câu hỏi tu từ dồn dập, liên tiếp như mở ra bao suy tư mới.
+ Câu thơ thứ ba “Đêm ngày giữ gìn cho ai đó?” như một lời thăm dò công việc của ông phỗng đá. Nhà thơ có ý hỏi ông phỗng đá đang ngày đêm gìn giữ điều gì, có phải đang níu kéo cái đạo lý cương thường một thời của Nho giáo đang mất dần vị thế độc tôn hay không?
+ Ở câu thơ thứ bốn “Non nước đầy vơi có biết không” như là một lời trách thầm đối với ông phỗng đá.
- Hình ảnh “ Non nước đầy vơi” mở ra hai ý nghĩa: không chỉ là hình ảnh giang sơn, khung cảnh đầy vơi như nào, mà nó còn phản ánh cái thực trạng xã hội mà Nguyễn Khuyến đang sống thuở đó.
Hai câu thơ cuối sử dụng liên tiếp hai câu hỏi tu từ như là sự dồn dập, kết hợp với giọng điệu thơ nhẹ nhàng mà thâm thúy không chỉ là sự phê phán quan lại triều đình, mà còn là sự tự trách chính mình của nhà thơ.
3. Khái quát một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng
- Lối trào phúng của Nguyễn Khuyến trong bài thơ này là lối trào phúng gián tiếp, kín đáo và thâm thúy, ý định trào phúng của tác giả không bộc lộ trên bề mặt văn bản mà chìm sâu sau hình ảnh và từ ngữ.
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được sử dụng hết sức tài tình.
- Ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi đối với quê hương.
- Từ láy, biện pháp tu từ so sánh được sử dụng linh hoạt trong bốn câu thơ khiến cho bài thơ trở nên đặc sắc.
- Câu hỏi tu từ được sử dụng ba trên bốn dòng thơ, hỏi mà không có người trả lời, đã khơi dậy trong lòng đọc giả biết bao suy tư, băn khoăn về xã hội một thời.
Tất cả những biện pháp nghệ thuật ấy đã giúp phần làm nổi bật hình ảnh ông phỗng đá giữa hòn núi non bộ, đồng thời còn là sự phê phán của tác giả giữa thực trạng xã hội đó, cái xã hội mà ở đó, quan lại triều đình thờ ơ trước sự sống còn của người dân.
4. Khẳng định/ làm rõ dụng ý phê phán của nhà thơ
- Bài thơ được ra đời trong hoàn cảnh xã hội thực dân nửa phong kiến, cơ đồ nhà Nguyễn dường như sụp đổ hoàn toàn. Đó là cái xã hội với những biểu hiện lố lăng, kịch cợm.
- Chính xã hội ấy khiến Nguyễn Khuyến trăn trở và luôn phê phán, trong bài thơ đã làm nổi bật cái thực trạng xã hội: triều đình, quan lại bù nhìn trước cuộc sống cùng cực của người dân.
- Để có được cái nhìn ấy, thì chính Nguyễn Khuyến cũng là người trong cuộc, ông cũng là người làm quan một thời, là người trơ trơ như ông phỗng đá không giúp ích gì được cho dân, cho nước.
Kết bài
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm:
+ Bài thơ không chỉ giúp ta hiểu rõ hơn về nghệ thuật thơ trào phúng, mà còn khiến tả cảm nhận rõ hơn thực trạng xã hội phong kiến với những “ông phỗng” thờ ơ trước vận mệnh của nhân dân
- Suy nghĩ bản thân:
+ Lớp bụi thời gian có thể phủ nhòa đi mọi thứ, nhưng bài thơ này cùng giá trị châm biếm, mỉa mai sâu cay thì vẫn còn mãi như minh chứng cho tấm lòng lo lắng cho “non nước” của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả: hoàn cảnh suất thân, thời gian ra làm quan, phong cách sáng tác,…
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, nội dung chính của bài, giá trị tác phẩm đem đến cho nhà thơ và cho nền văn học Việt Nam,…
Thân bài:
- Khái quát lại hoàn cảnh ra đời, những chuyển biến trong tư tưởng nhà thơ
- Đánh giá nhan đề “ông phỗng đá”: Đây là bài thơ trào phúng, xuất hiện hình ảnh ông phỗng đá- hình tượng đá đặc trưng trong văn hóa Việt Nam
- “Ông đứng đó làm chi hỡi ông?” Câu hỏi tu từ không có lời đáp, thể hiện thái độ băn khoăn, mỉa mai
- Thán từ “hỡi” kết hợp đại từ “ông”: Nhấn mạnh ý nghĩa câu hỏi
- “Ông đứng”: trạng thái đứng im, không thay đổi
- Từ láy “trơ trơ”: Đứng trơ không gì thay đổi được trước mọi tác động
- So sánh “như đá”, “như đồng”: Hình ảnh ông phỗng đá đứng rất kiên định, không gì lay chuyển được
==> Hai câu thơ đầu Nguyễn Khuyến miêu tả chân dung ông phống đá, từ đó ẩn ý muốn dùng những lời mỉa mai châm biếm xã hội. Phê phán những thói xấu của bọn quan lại đứng nhìn nước rơi vào cảnh lầm than, nhân dân cực khổ mà không biết hành động.
- “Đêm ngày giữ gìn cho ai đó?”: câu hỏi tu từ, gợi sự tò mò muốn biết ông phỗng đứng vững như vậy để bảo vệ điều gì
==> là lời trách móc ẩn ý muốn nói đến những vị quan trong xã hội, những người thờ ơ trước đất nước
- “Nước non vơi đầy”: Đất nước hiện ra thật đẹp, ý muốn nói đến đất nước thịnh vượng, khung cảnh tráng lệ
- “Nước non vơi đầy”: còn gợi thực trạng xã hội nhiều biến động, triều đình nhà Nguyễn suy thoái, đất nước dần lụi tàn, thực dân Pháp xâm lược, quan lại bù nhìn
==> Hai câu cuối là hai câu hỏi tu từ, nhịp điệu dồn dập, liên tiếp mở ra bao suy tư mới. Đó là những lời phê phán thực trạng xã hội, cho thấy sự nhu nhược của triều đình, cũng là lời trách móc chính mình không làm được gì cho đất nước.
Đánh giá đặc sắc nghệ thuật chào Phụng
- Nguyễn Khuyến đã sử dụng lối viết văn trào phúng, nhằm đưa đến cho người đọc những ý nghĩ đầy mỉa mai, giễu cợt chua cay.
- Ngôn ngữ, hình ảnh gần gũi chân thực
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,…
Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung của tác phẩm
- Nêu bài học, lời phê phán thực trạng xã hội: Sống trong xã hội thực dân nửa phong kiến, cùng với sự suy sụp của triều đình nhà Nguyễn, Thực dân Pháp đang lộng hành trên đất Việt, chúng bày ra nhiều trò lố lăng. Bài học cảnh tỉnh về lòng yêu nước.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Khuyến
+ Là nhà thơ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam.
+ Nổi tiếng với thơ trữ tình về quê hương, cuộc sống nông dân, và những bài thơ trào phúng sâu sắc.
- Giới thiệu tác phẩm “Ông phỗng đá”
+ Một bài thơ ngắn thể hiện tính trào phúng, chế giễu những kẻ quan lại vô dụng, chỉ biết giữ hư danh, không lo cho dân, cho nước.
B. Thân bài
1. Hình ảnh ông phỗng đá và giọng điệu trào phúng
- Câu hỏi mở đầu:
“Ông đứng làm chi đó hỡi ông?”
+ Giọng điệu hỏi như trách, mỉa mai: ông chỉ đứng đó, không làm được việc gì.
+ Tạo ra tiếng cười trào phúng, ám chỉ quan lại vô dụng.
- Miêu tả hình ảnh ông phỗng:
+ “Trơ trơ như đá, vững như đồng”
+ Nhấn mạnh sự cứng nhắc, vô cảm, lạnh lùng, bất cần.
+ Nghệ thuật ẩn dụ - nhân hóa: pho tượng đá trở thành biểu tượng của quan lại chỉ biết khoe quyền uy, đứng nhìn thời cuộc.
- Hành động “gìn giữ cho ai đó”:
+ Chế giễu sự vô dụng, hình thức của những kẻ quan, không mang lại lợi ích gì cho dân.
+ Tác giả thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm sâu sắc.
2. Câu cuối: phản ánh thái độ của tác giả và giá trị trào phúng
“Non nước đầy vơi có biết không?”
+ Câu hỏi tu từ mang giọng trách móc, chua chát, nhấn mạnh quan lại không quan tâm tới vận mệnh đất nước, nhân dân.
+ Làm nổi bật tính trào phúng: sự đối lập giữa vẻ ngoài uy nghi của “ông phỗng” và sự vô nghĩa, vô cảm bên trong.
3. Nghệ thuật trào phúng của bài thơ
- Hình ảnh nhân hóa: tượng đá hóa thành người để mỉa mai xã hội.
- Ngôn ngữ mỉa mai, súc tích: câu hỏi dồn dập, từ ngữ “trơ trơ”, “vững như đồng” tạo hiệu quả chế giễu.
- Đối lập: giữa cái vẻ oai vệ bề ngoài với sự vô dụng bên trong, làm bật tính châm biếm.
4. Ý nghĩa bài thơ
- Phê phán tầng lớp quan lại hời hợt, vô trách nhiệm trong xã hội phong kiến cuối thế kỉ XIX.
- Thể hiện nỗi bức xúc, thái độ trách móc, cảnh tỉnh của nhà thơ đối với thời thế.
- Đồng thời, bài thơ cho thấy tài năng trào phúng của Nguyễn Khuyến: ngắn gọn, súc tích mà vẫn sâu sắc, hài hước nhưng chua xót.
C. Kết bài
- Khẳng định tính trào phúng đặc sắc của “Ông phỗng đá”.
- Bài thơ dù ngắn nhưng sắc sảo, hài hước, giàu sức phê phán xã hội.
- Nguyễn Khuyến thể hiện tài năng quan sát và thái độ yêu nước thầm kín.
Bảng tin