

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai?
Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây.
Trong cửa này đã đành phận thiếp,
Ngoài mây kia há kiếp chàng vay? [1]
Những mong cá nước vui vầy,
Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời.
Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ,
Chàng há từng học lũ vương tôn. [2]
Cớ sao cách trở nước non,
Khiến người thôi sớm thôi hôm những sầu?
(Trích Chinh phụ ngâm )
(Chú thích: [1] Vay: Tiếng đệm của câu than thở; [2] Vương tôn: Con nhà giàu, thích đi chơi không đoái hoài đến gia đình)
Câu 1: Xác định thể thơ, phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai?
Câu 3: Những từ ngữ nào trong đoạn thơ thể hiện sự cách biệt chinh phu - chinh phụ?
Câu 4: Chỉ ra 02 biện pháp nghệ thuật sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng:
Những mong cá nước vui vầy,
Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời.
Câu 5: Nhận xét về cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong đoạn trích.
Câu 6: Theo anh/chị, tư tưởng nhân đạo của đoạn trích thể hiện ở những phương diện nào?
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
#NA.
Câu `1`
`-` Thể thơ: Song thất lục bát.
`-` PTBĐ chính: Biểu cảm.
Câu `2`
Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ: Người chinh phụ.
Câu `3`
Những từ ngữ trong đoạn thơ thể hiện sự cách biệt chinh phu - chinh phụ:
"Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây";
"Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời".
Câu `4`
Hai câu thơ:
"Những mong cá nước vui vầy,
Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời".
`-` BPNT `1:` Đối lập.
`->` "Cá nước vui vầy" đối lập "nước mây cách vời ".
`-` Tác dụng:
`+` Tăng sử biểu đạt cho câu thơ.
`+` Xây dựng bức tường ngăn cách làm tăng thêm tâm trạng buồn rầu của nhân vật.
`+` Thể hiện nỗi nhớ chồng, chờ chồng trong nỗi cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ.
`-` BPNT `2:` Ẩn dụ:
`->` "Cá nước vui vầy": Ẩn dụ sự hoà hợp, sung túc của đôi vợ chồng.
`->` "Nước mây cách vời": Ẩn dụ sự chia li.
`-` Tác dụng:
`+` Tăng sức biểu đạt cho câu thơ.
`+` Nhấn mạnh, nổi bật lên tâm trạng của người chinh phụ.
`+` Thể hiện nỗi cô đơn, buồn tẻ, nỗi nhớ chồng của nhân vật trữ tình.
Câu `5`
Nhận xét về cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong đoạn trích: Qua đoạn trích, chúng ta có thể thấy được tâm trạng buồn tẻ, nỗi nhớ chồng da diết của nhân vật trữ tình. Nàng chinh phụ mong đợi, khát khao chờ chồng. Nỗi nhớ càng dạt dào, tha thiết khi sự chia li, khoảng cách quá lớn với chồng.
Câu `6`
Theo em, tư tưởng nhân đạo của đoạn trích được thể hiện ở những phương diện:
"Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai?
Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây";
"Những mong cá nước vui vầy,
Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời".
Nỗi buồn tẻ và nỗi nhớ mong chồng khiến người chinh phụ đau đớn tột cùng, nỗi nhớ chồng da diết không nguôi. Nguyên nhân từ chiến tranh phi nghĩa mà ra, người chinh phụ phải sống trong cảnh vắng chồng, cô đơn. Đó không chỉ là nỗi nhớ của riêng người chinh phụ mà còn là nỗi nhớ chung của những người phụ nữ phong kiến lúc bấy giờ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

Câu 1:
Thể thơ: Song thất lục bát.
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2:
Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là người chinh phụ, tức người vợ có chồng đi chinh chiến xa.
Câu 3:
Những từ ngữ thể hiện sự cách biệt giữa chinh phu và chinh phụ là: “thiếp trong cánh cửa,” “chàng ngoài chân mây,” “cá nước vui vầy,” “nước mây cách vời.”
Câu 4: Hai biện pháp nghệ thuật sử dụng trong hai câu thơ sau là:
Ẩn dụ: "cá nước" và "nước mây" tượng trưng cho tình cảm lứa đôi và sự xa cách.
Đối lập: "cá nước vui vầy" (mong ước đoàn tụ) và "nước mây cách vời" (thực tế chia lìa), làm nổi bật sự tương phản giữa hy vọng và hiện thực đau buồn.
Tác dụng:
Đối với nghệ thuật: giúp câu văn thêm gợi hình gợi cảm sinh động hấp dẫn.
Đối voiws nội dung: Những biện pháp này nhấn mạnh niềm khao khát đoàn tụ của gia đình niềm mong mỏi sớm ngày gia đình sum họp, đồng thời làm nổi bật nỗi đau chia lìa, sự cô đơn của người chinh phụ.
Câu 5:
Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong đoạn trích là nỗi buồn tủi, đau khổ và cô đơn trước sự xa cách với chồng. Người vợ đau đáu mong đợi ngày đoàn tụ nhưng thực tế cay đắng khiến nàng sầu muộn, thương nhớ khôn nguôi.
Câu 6:
Tư tưởng nhân đạo của đoạn trích thể hiện ở:
Sự cảm thông sâu sắc với nỗi khổ đau, cô đơn của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến.Đồng thời đoạn trích phản ánh khát khao đoàn tụ, tình yêu chung thủy của người vợ chinh phụ, phê phán chiến tranh phong kiến làm chia cắt hạnh phúc lứa đôi, làm cho vợ chồng xa nhau, con cái xa bố mẹ không hưởng trọn vẹn mái ấm gia đình. Dù chiến tranh qua đi nhưng nỗi mất mát để lại vô cùng to lớn..
Bảng tin