

Đầu lòng hai ả tố nga,
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần,
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
(Trích “Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB
Văn hóa–Thông tin Hà Nội, 1995, tr.11)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm những chi tiết miêu tả chân dung Thúy Vân trong những dòng thơ trên.
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong 2 dòng thơ sau:
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Câu 4 (1,0 điểm). Nêu nội dung của văn bản.
Câu 5 (1,0 điểm). Từ dòng thơ “Hoa cười, ngọc thốt đoan trang”, em hãy rút ra bài học về cách ứng xử khi giao tiếp trong cuộc sống.
Giải giúp mk với mk cần gấp mai mk nộp rồi
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Đáp án:
Câu 2:
"Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang": Miêu tả gương mặt tròn trịa, hài hòa của Thúy Vân, với nét ngài thanh tú.
"Hoa cười, ngọc thốt đoan trang": Thể hiện vẻ duyên dáng, thanh tao của Thúy Vân, cùng với sự tự nhiên trong cách nói năng.
"Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da": So sánh mái tóc của Thúy Vân như mây và làn da trắng như tuyết, thể hiện vẻ đẹp thanh khiết, dịu dàng của nàng.
Câu 3:
Chỉ ra biện pháp tu từ:** Trong hai dòng thơ "Hoa cười, ngọc thốt đoan trang, / Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da", có sự sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá với hình ảnh "hoa cười" và "ngọc thốt". Cụ thể, "hoa cười" không chỉ đơn thuần là hình ảnh của một bông hoa mà còn mang ý nghĩa cụ thể về sự đẹp đẽ, rực rỡ và sức sống của Thúy Vân.
**2. Phân tích tác dụng:** - **Tạo sự sống động, hấp dẫn:** Việc nhân hoá hình ảnh "hoa" khiến cho vẻ đẹp của Thúy Vân trở nên sống động và có sức hút hơn. Hoa không chỉ đơn thuần là vật vô tri mà khi "cười", nó trở thành biểu tượng cho vẻ rạng ngời và sức sống của Thúy Vân, khiến người đọc có cảm giác như Thúy Vân có sức sống tươi đẹp, vui tươi.
Câu 4:
Đây là một đoạn trính trong bài thơ Truyện Kiều của Nguyễn Du, đây là câu chuyện về tình yêu và số phận, mà còn thể hiện những giá trị nhân đạo sâu sắc, nỗi đau của con người và khát vọng tự do. Tác phẩm phản ánh rõ nét tinh thần và tâm tư của con người trong xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc xây dựng nhân vật và khắc họa tâm lý.
Câu 5:
Chúng ta học được cách ứng xử trong giao tiếp cần phải tự tin, lịch sự, tích cực và chân thành, qua đó xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

Câu 2
Những chi tiết miêu tả chân dung Thúy Vân
"Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang" Khuôn mặt tròn đầy, nét mày thanh tú
"Hoa cười, ngọc thốt đoan trang" Nụ cười tươi tắn như hoa, lời nói quý phái như ngọc
"Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da" Tóc mềm mại hơn mây, làn da trắng trẻo hơn tuyết
Câu 3
Biện pháp nhân hóa trên 2 câu thơ trên là: "hoa cười, ngọc thốt" "mây thua, tuyết nhường"
Gíup câu văn thêm sinh động hấp dẫn gợi hình gợi cảm. Lời văn thêm mạch lạc.
Các chi tiết này làm nổi bật vẻ đẹp dịu dàng, cao quý của Thúy Vân, khiến nàng trở nên sống động và gần gũi, đồng thời gợi nên vẻ đẹp thanh thoát, vượt trội của nàng so với thiên nhiên
Câu 4
Nội dung của đoạn thơ là miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Tác giả khắc họa Thúy Vân với vẻ đẹp đài các, phúc hậu, đoan trang, vừa thanh cao, vừa hoàn mỹ, thể hiện nét đẹp phúc hậu, hài hòa, tạo ấn tượng về người con gái tuyệt diễm đáng mến
Câu 5
"Hoa cười, ngọc thốt đoan trang" em rút ra bài học về cách ứng xử khi giao tiếp cuộc sống là hãy luôn cư xử dịu dàng, thân thiện và đoan trang. Sự hòa nhã, lễ độ trong lời nói và nụ cười tạo nên ấn tượng tốt đẹp, giúp xây dựng mối quan hệ tích cực, tôn trọng lẫn nhau.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin