

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
NGÀY XUÂN
Trời hơi lạnh và nắng vàng hơi hửng
Lúa xanh đồng rợn sóng tận chân mây
Vài con én liệng ngang trời lơ lửng,
Từng lũ cò phấp phới đậu rồi bay.
Dọc đường cỏ ven sông cùng trẩy hội,
Những bà già lần hạt nhẩm cầu kinh,
Lũ con gái rộn ràng cười nói, nói
Khoe hàm răng đen nhánh, mắt đa tình.
Cùng mấy cậu áo là, quần lụa mới
Tập lê giầy như tập nhấc chân đi.
Trong khi gió ngang đường tung phấp phới
Giải yếm đào cùng với giải khăn thi.
( Anh Thơ, Tuyển tập Anh Thơ, NXB Hội nhà văn, 1986, tr.97).
Câu 1.(0,5 điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2.(0,5 điểm) Chỉ ra các hình ảnh miêu tả cảnh ngày xuân.
Câu 3.(1,0 điểm) Cho biết cách ngắt nhịp,gieo vần của bài thơ trên.
Câu 4.(1,0 điểm) Hãy chỉ ra và nêu hiệu quả sử dụng của một biện pháp tu từ được thể hiện trong khổ thơ sau:
Dọc đường cỏ ven sông cùng trẩy hội,
Những bà già lần hạt nhẩm cầu kinh,
Lũ con gái rộn ràng cười nói, nói
Khoe hàm răng đen nhánh, mắt đa tình.
Câu 5.(1,0 điểm) Từ văn bản Ngày xuân, em rút ra được thông điệp gì cho bản thân?
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Đây là câu trả lời đã được xác thực
Câu trả lời được xác thực chứa thông tin chính xác và đáng tin cậy, được xác nhận hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của chúng tôi.
Câu 1:
Bài thơ được viết theo thể thơ : 8 chữ.
Câu 2:
Các hình ảnh miêu tả ngày xuân: Trời hơi lạnh và nắng vàng hơi hửng, Lúa xanh đồng rợn sóng tận chân mây, Vài con én liệng ngang trời lơ lửng, Từng lũ cò phấp phới đậu rồi bay,Dọc đường cỏ ven sông cùng trẩy hội.
Câu 3:
- Cách ngắt nhịp: 3/3/2 hoặc 4/4, không nhất thiết phải theo một quy tắc cố định, tạo sự tự do trong diễn đạt, giúp người đọc cảm nhận được không khí nhẹ nhàng, thoải mái của ngày xuân.
- Gieo vần: Bài thơ có vần chân đều, mỗi câu đều kết thúc bằng vần, với các cặp vần xen kẽ như “lúa/mây”, “ngang/bay”, “hội/kinh”. Sự đều đặn này tạo nên một âm điệu du dương, phù hợp với không gian và thời gian của ngày xuân.
Câu 4:
- Biện pháp tu từ nhân hóa. " Cỏ ven sông" cùng trẩy hội.
- Tác dụng: khiến sự vật, hiện tượng vô tri, vô giác trở nên có cảm xúc và linh hồn, vui vẻ phấn khởi cùng hòa với không khí rộn ràng của ngày xuân, cùng nhau đi trẩy hội với con người. Qua đó giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn gợi hình, gợi cảm.
Câu 5:
Từ văn bản Ngày xuân, em rút ra được thông điệp về sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên, cũng như giá trị của những khoảnh khắc giản dị và tươi vui trong cuộc sống. Bài thơ miêu tả một cảnh sắc mùa xuân đầy sinh động, nơi con người sống hòa mình với thiên nhiên, từ cảnh vật đến con người, từ những cánh én bay lượn đến những cô gái vui tươi khoe sắc. Qua đó, tác giả không chỉ khắc họa vẻ đẹp của mùa xuân mà còn nhấn mạnh sự gắn bó mật thiết giữa con người với thiên nhiên. Từ đó, bài thơ mời gọi mọi người trân trọng những khoảnh khắc đời thường, sống hòa hợp với thiên nhiên, tìm niềm vui trong từng chi tiết nhỏ bé của cuộc sống, và gìn giữ những giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
trả lời nè
câu 1. Thể thơ của văn bản là thể thơ tự do.
câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là miêu tả.
câu 3. Trong ngày xuân, con người được tác giả miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu như: lúa xanh đông rợn sóng tận chân mây, vài con én liệng ngang trời lơ lửng, từng lũ cò phấp phới đậu rồi bay, dọc đường cỏ ven sông cùng trây hội, những bà già lần hạt nhâm câu kinh, lũ con gái rộn ràng cười nói, nói, khoe hàm răng đen nhánh, mặt đa tình, cùng mấy cậu áo là, quân lụa mới, tập lễ giải như tập nhạc chân đi.
câu 4. Biện pháp tu từ được thể hiện trong khổ thơ là ảo ảnh. Hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ này là tạo nên hình ảnh sinh động, phong phú và đa dạng về màu sắc, âm thanh, màu sắc, tạo nên sự hấp dẫn, cuốn hút người đọc.
câu 5. Tác giả thể hiện thái độ, tình cảm yêu thương, tự hào và hân hoan về ngày xuân, ngày của sự tươi mới, sự sống động, sự phồn thịnh và hạnh phúc.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin