0
0
GIÚP MÌNH VỚI ẠAAAAAAAA
Đọc đoạn văn bản sau:
“Là thứ hoa đạm bạc vào bậc nhất, lau mang trong mình một chút thiền ý. Thiền ý về cái lẽ sắc không của tồn sinh. Không màu mè, không hình nét. Có sắc mà vô sắc. Là hoa mà như không phải hoa. Có mà như không có. Hoa lau nhắc ta nhiều nhất về sự chập chờn mong manh của phận người. Cũng là nhắc về cái bạc lý bạc nghĩa của sự tồn sinh. Có lẽ vì thế mà thiền nhân bao đời thường thấy nhân gian trong một thoáng hoa lau. Nhiều khi cứ ngắm mãi cái bông trắng hiu hắt bất định ấy, chính tôi cũng từng lâm vào nghi hoặc : nó là hoa hay không phải hoa ? nó là hoa lau hay chỉ là cái bóng nhòe mờ, phôi pha của một loài hoa nào khác ?
Nhưng nó cũng nhắc ta về ý nghĩa bền bỉ của sinh tồn. Mỗi tồn sinh trên cõi này chỉ là một bóng hiu hắt, một thoáng chập chờn, thế thôi. Có nghĩa gì lắm đâu. Nhưng mà vẫn cố. Vẫn thản nhiên. Vẫn cứ mỉm bông lau. Nên lau đâu có giấu mình. Trái lại, luôn vươn mình. Mọi loài hoa đều sợ gió. Gió làm phai sắc, nhạt hương, rã cánh. Gió thành kẻ thù của hoa. Nhưng riêng lau thì không sợ gió. Lau chung tình cùng gió, nô giỡn, cợt cười cùng gió. Lau chờ gió để được tung bờm. Lau nương gió để cùng khiêu vũ. Đứng rủ bờm trong sương sớm, nhưng một khi nắng lên, gió dậy là nó lại tung những chỏm bờm ánh bạc, rúng động, náo nức như muốn tung mình tề phi cùng gió. Chỉ mình nó nô giỡn với lãng quên, làm cho lãng quên đỡ phần cô tịch… Song, có lẽ phải trong canh khuya mới thấy hoa lau nhẫn nại thế nào. Nó gục đầu vào sương khuya. Nhưng sương khuya đâu phải là điểm tựa. Sương khuya lại từng giọt đậu lên đầu nó, dụi mình vào nó. Nó tìm nơi tựa, rốt cục lại phải làm chỗ tựa cho kẻ khác. Nó chỉ còn biết tựa vào chính mình. Đành tìm sự vững vàng trong thế chon von. Lấy cái chênh chao để làm sự cân bằng. Cứ thế, nó yên phận làm lau để an ủi mặt đất này.”
(Trích: Tuỳ bút Tự tình cùng cái đẹp, Chu Văn Sơn, NXB Hội Nhà văn 2019)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1: Hoa lau nhắc ta nhiều nhất về điều gì?
Câu 2: Đặc trưng của ngôn ngữ văn học trong đoạn văn: “Mọi loài hoa đều sợ gió. Gió làm phai sắc, nhạt hương, rã cánh. Gió thành kẻ thù của hoa. Nhưng riêng lau thì không sợ gió. Lau chung tình cùng gió, nô giỡn, cợt cười cùng gió. Lau chờ gió để được tung bờm. Lau nương gió để cùng khiêu vũ. Đứng rủ bờm trong sương sớm, nhưng một khi nắng lên, gió dậy là nó lại tung những chỏm bờm ánh bạc, rúng động, náo nức như muốn tung mình tề phi cùng gió.”
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong đoạn văn sau:
“Chỉ mình nó nô giỡn với lãng quên, làm cho lãng quên đỡ phần cô tịch… Song, có lẽ phải trong canh khuya mới thấy hoa lau nhẫn nại thế nào. Nó gục đầu vào sương khuya. Nhưng sương khuya đâu phải là điểm tựa. Sương khuya lại từng giọt đậu lên đầu nó, dụi mình vào nó”
Câu 4: Nhận xét về ngôn ngữ tuỳ bút trong đoạn văn sau:
“Lau chung tình cùng gió, nô giỡn, cợt cười cùng gió. Lau chờ gió để được tung bờm. Lau nương gió để cùng khiêu vũ. Đứng rủ bờm trong sương sớm, nhưng một khi nắng lên, gió dậy là nó lại tung những chỏm bờm ánh bạc, rúng động, náo nức như muốn tung mình tề phi cùng gió. Chỉ mình nó nô giỡn với lãng quên, làm cho lãng quên đỡ phần cô tịch…”
Câu 5: Từ nội dung văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về thái độ sống của con người?
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
704
316
Câu 1:
Hoa lau nhắc ta nhiều nhất về sự chập chờn, mong manh của phận người và cái bạc lý bạc nghĩa của sự tồn sinh. Nó biểu trưng cho sự bền bỉ của sinh tồn dù trong hoàn cảnh khó khăn, không màu mè nhưng vẫn thản nhiên và kiên cường vươn lên.
Câu 2:
Đoạn văn miêu tả hoa lau với những hình ảnh thơ mộng, giàu chất tạo hình và sử dụng nhiều biện pháp tu từ, thể hiện rõ đặc trưng của ngôn ngữ văn học:
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm:
+ Các hình ảnh "tung bờm", "khiêu vũ", "tề phi cùng gió", "rúng động, náo nức" gợi lên một bức tranh sinh động về hoa lau trong gió, tạo nên một không gian nghệ thuật đẹp mắt.
+ Các từ láy "rúng động, náo nức" diễn tả sinh động trạng thái của hoa lau khi gặp gió.
-Sử dụng biện pháp tu từ:
+ Nhân hóa: Hoa lau được nhân hóa thành con người với các hành động "chờ gió", "nô giỡn", "cợt cười". Điều này giúp cho hoa lau trở nên gần gũi, thân thuộc và có hồn hơn.
+ So sánh: "Như muốn tung mình tề phi cùng gió" so sánh hoa lau với những vũ công, tạo nên một hình ảnh đẹp và lãng mạn.
+ Ẩn dụ: "Gió thành kẻ thù của hoa" là một ẩn dụ, cho thấy tác hại của gió đối với phần lớn các loài hoa.
- Ngôn ngữ giàu cảm xúc:
+ Ngôn ngữ thể hiện sự yêu mến, trân trọng của tác giả đối với hoa lau.
+ Tác giả đã sử dụng những từ ngữ mang tính chất biểu cảm như "chung tình", "nô giỡn", "cợt cười" để thể hiện tình cảm đặc biệt của mình với loài hoa này.
Câu 3:
Phân tích biện pháp tu từ nhân hóa trong đoạn văn:
- "Lãng quên" được nhân hóa: "lãng quên đỡ phần cô tịch" - Tác giả đã gán cho một khái niệm trừu tượng như "lãng quên" khả năng cảm nhận và hành động như con người. Điều này khiến cho khái niệm này trở nên sinh động, gần gũi hơn.
- "Sương khuya" được nhân hóa:
+"Sương khuya đâu phải là điểm tựa" : Sương khuya được xem như một thực thể có thể cung cấp điểm tựa, tức là có khả năng hỗ trợ, nâng đỡ.
+ "Sương khuya lại từng giọt đậu lên đầu nó, dụi mình vào nó": Sương khuya được miêu tả với những hành động rất con người như "đậu", "dụi", thể hiện sự chủ động và gần gũi.
Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:
- Tăng tính gợi hình, gợi cảm: Nhờ việc nhân hóa, những hình ảnh thiên nhiên như "lãng quên", "sương khuya" trở nên sinh động, có hồn hơn. Điều này giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được vẻ đẹp, sự sống động của chúng.
- Tạo mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên: Việc gán cho các sự vật, hiện tượng những đặc điểm của con người giúp rút ngắn khoảng cách giữa con người và thiên nhiên. Qua đó, người đọc cảm thấy gần gũi, thân thuộc hơn với thế giới xung quanh.
- Làm sâu sắc ý nghĩa của câu văn: Nhờ biện pháp nhân hóa, tác giả đã thể hiện được sự đồng cảm, thấu hiểu của mình đối với hoa lau. Đồng thời, qua đó, tác giả cũng muốn gửi gắm những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời, về sự cô đơn, về sự nương tựa.
Câu 4:
Ngôn ngữ tùy bút trong đoạn văn mang tính trữ tình, phong phú và giàu sức gợi. Cách sử dụng từ ngữ mềm mại, bay bổng, kết hợp với hình ảnh sinh động của hoa lau trong gió, tạo nên một không gian văn chương lãng mạn và đậm chất triết lý. Tác giả đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ để truyền tải cảm xúc và suy tư sâu sắc về cuộc sống thông qua hình ảnh của hoa lau.
Câu 5:
Từ nội dung văn bản, em rút ra được rằng thái độ sống của con người nên kiên cường và bền bỉ như hoa lau. Dù cuộc sống có khó khăn, mong manh và không chắc chắn, con người vẫn cần đối mặt với nó một cách dũng cảm và lạc quan. Giống như hoa lau không sợ gió, con người cần biết chấp nhận thử thách, vượt qua khó khăn và tìm thấy sự vững vàng trong chính mình, từ đó sống một cuộc đời có ý nghĩa.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin