

I.PHẦN ĐỌC HIỂU :
Đề 1: Đọc ngữ liệu sau:
THÓI QUEN
Trên đời có rất nhiều thói quen, tốt và không tốt, thậm chí là thói quen xấu.
Chăm chỉ, ngăn nắp, làm gì thì đến nơi đến chốn, đúng giờ, có tinh thần trách nhiệm, hay giúp đỡ người khác, có lòng khoan dung là thói quen luôn đáng khuyến khích.
Cẩu thả, tản mạn, luôn tiện tay vứt mọi thứ ra xung quanh hoặc ngoài đường, ghen ghét, lười biếng, buông trôi, ngồi gác chân lên ghế, đội mũ trong phòng họp, nói tục, văng bậy, tham lam ích kỷ... là thói quen xấu.
Có thói quen biết là xấu nhưng nhiều người thiếu nghị lực, khó sửa chữa như nghiện rượu, nói bậy, tắt mắt, không thứ tự, đánh bạc, chơi dế... mà có lẽ người có thói quen đấy tự buông trôi hoặc tự quá yêu mình, thiếu cố gắng nên cứ hứa sẽ sửa chữa nhưng bao năm vẫn y nguyên, nói vui là vẫn theo ông : “Nguyễn Y Vân”
Thói quen có thể có loại không hại đến ai như thói quen thức khuya, thói quen ngả lưng sau bữa ăn, thói quen đọc mấy tờ báo cho dễ ngủ... Nhưng có thói quen có thể làm hại chính mình hoặc gây phiền hà cho người khác như thói quen ngủ dậy muộn, đi làm không đúng giờ, thói rung đùi ngay cả nơi công cộng...
Ai cũng có nhiều thói quen trong đời và đôi khi nó thành thâm căn cố đế, khó sửa, khó đổi thay. Chỉ những ai tự biết mình, tự sáng suốt, có nghị lực...mới dễ thành công trong đời vì biết điều khiển thói quen của mình.
( Trích “Thói quen”- đoản văn của Băng Sơn)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là:
Câu 2. Tác dụng của dâu chấm lửng trong câu văn: “Cẩu thả, tản mạn, luôn tiện tay vứt mọi thứ ra xung quanh hoặc ngoài đường, ghen ghét, lười biếng, buông trôi, ngồi gác chân lên ghế, đội mũ trong phòng họp, nói tục, văng bậy, tham lam ích kỷ... là thói quen xấu”:
Câu 3. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Câu 4. Theo em, làm thế nào để từ bỏ thói quen xấu?
Câu 5. Qua đoạn trích, em hãy nhận xét về cách lập luận của người viết?
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Câu 1.
- Phương thức biểu đạt chính trong văn bản là: nghị luận
Câu 2.
- Tác dụng của dấu chấm lửng trong câu văn trên: tỏ ý còn nhiều thói quen xấu khác chưa được liệt kê hết
Câu 3.
- Nội dung chính: bàn về thói quen tốt và thói quen xấu
Câu 4.
- Theo em, để từ bỏ thói quen xấu, cần:
+ nhận thức được những thói quen xấu mà mình đang có để dần từ bỏ và thay đổi
+ khi thấy một việc làm mà bản thân cho là không tốt, không lành mạnh thì không nên tiếp tục làm ở lần sau, bởi nó sẽ thành thói quen
+ nghiêm khắc với bản thân hơn
+ thiết lập cho mình một kế hoạch những việc làm tốt, lành mạnh để hình thành thói quen tốt: tập thể dục, đi làm/ đi học đúng giờ, không nói xấu người khác,...
Câu 5.
- Cách lập luận của người viết: đưa ra lí lẽ và bằng chứng cụ thể, xác đáng cho từng thói quen. Cứ một lí lẽ, người viết lại đưa ra hàng loạt dẫn chứng, bàn luận sâu sắc, toàn diện khi nêu ra thói quen tốt, thói quen xấu còn có phần bàn luận, đánh giá. Những điều này khiến bài luận trở nên chặt chẽ, thuyết phục, lôi cuốn người đọc
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.ptbđ chính là nghị luận
2.Dấu chấm lửng đc sử dụng để liệt kê các hành vi xấu,tạo nên sự phân biệt rõ ràng giữa các loại thói quen
3.ND chính của đoạn trích là về sự quan trọng của các thói quen trong cuộc sống với sự nhấn mạnh vào việc nhận bt và thay đổi những thói quen xấu
4.Để từ bỏ các thói quen xấu,ngta cần có ý thức cao và quyết tâm kèm theo việc lập các mục tiêu cụ thể,thực hiện thói quen mới,thay đổi môi trường,nhờ sự trợ giúp của người thân,cố gắng kiên trì
5.Cách lập luận của người viết tập trung vào việc minh hoạ và phân tích các loại thói quen đồng thời nhấn mạnh việc nhận biết và kiểm soát thói quen trong đời sống
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính là nghị luận
Câu 2
Dấu chấm lửng trong câu văn “Cẩu thả, tản mạn, luôn tiện tay vứt mọi thứ ra xung quanh hoặc ngoài đường, ghen ghét, lười biếng, buông trôi, ngồi gác chân lên ghế, đội mũ trong phòng họp, nói tục, văng bậy, tham lam ích kỷ... là thói quen xấu” có tác dụng nhấn mạnh và liệt kê các thói quen xấu. Dấu chấm lửng tạo ra sự gián đoạn, cho thấy rằng còn nhiều thói quen xấu khác chưa được liệt kê hết, làm tăng tính bao quát và sự nhấn mạnh vào vấn đề này.
Câu 3
Nội dung chính của đoạn trích là phân tích và đánh giá về thói quen, bao gồm thói quen tốt và thói quen xấu. Văn bản nhấn mạnh rằng thói quen có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người, khuyên người đọc nên sửa chữa thói quen xấu và duy trì những thói quen tốt để thành công trong cuộc sống.
Câu 4
Để từ bỏ thói quen xấu, em nghĩ cần thực hiện các bước:
- Nhận thức rõ về tác hại của thói quen xấu đối với bản thân và người khác.
- Có sự quyết tâm và kiên trì để thay đổi. Hãy bắt đầu từ những việc nhỏ và duy trì thói quen tích cực dần dần.
- Thực hiện thay đổi từng bước: thay vì từ bỏ ngay một thói quen xấu, có thể thay thế nó bằng một thói quen tốt, như thay vì thức khuya, có thể ngủ đúng giờ.
- Tìm sự hỗ trợ từ bạn bè, gia đình hoặc chuyên gia khi cần.
Câu 5
Cách lập luận của người viết rất rõ ràng và mạch lạc. Tác giả đã phân chia các thói quen thành hai nhóm: thói quen tốt và thói quen xấu, và từ đó đưa ra nhận định, phân tích về tác động của chúng đối với con người. Bằng cách liệt kê các ví dụ cụ thể, tác giả giúp người đọc dễ dàng hình dung và nhận thức được vấn đề. Hơn nữa, tác giả cũng khuyến khích người đọc cần có nghị lực để thay đổi thói quen xấu, làm cho lập luận trở nên thuyết phục và dễ tiếp cận.
Bảng tin