

Đọc đoạn trích sau:
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kỳ lịch sử.
[...] Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thứ tiếng khá đẹp. Nhiều người ngoại quốc sang thăm nước ta và có dịp nghe tiếng nói của quần chúng nhân dân ta, đã có thể nhận xét rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. Họ không hiểu tiếng ta, và đó là một ấn tượng, ấn tượng của người nghe và chỉ nghe thôi. Tuy vậy lời bình phẩm của họ có phần chắc không phải chỉ là một lời khen xã giao. Những nhân chứng có đủ thẩm quyền hơn về mặt này cũng không hiếm. Một giáo sĩ nước ngoài (chúng ta biết rằng nhiều nhà truyền đạo Thiên Chúa nước ngoài cũng là những người rất thạo tiếng Việt) đã có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng đẹp và rất rành mạch trong lối nói, rất uyển chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ. Tiếng Việt chúng ta gồm có một hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú. Tiếng ta lại giàu về thanh điệu. Giọng nói của người Việt Nam, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng. []
Giá trị của một tiếng nói cố nhiên không phải chỉ là câu chuyện chất nhạc. Là một phương tiện trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người, một thứ tiếng hay trước hết phải thoả mãn được nhu cầu ấy của xã hội. Về phương diện này, tiếng Việt có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt. Từ vựng tiếng Việt qua các thời kỳ diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều. Ngữ pháp cũng dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn. Dựa vào đặc tính ngữ âm của bản thân mình, tiếng Việt đã không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới hoặc Việt hoá những từ và những cách nói của các dân tộc anh em và các dân tộc láng giềng, để biểu hiện những khái niệm mới, để thoả mãn yêu cầu của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ
Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó.
(Đặng Thai Mai, trích Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, in trong Tuyển tập Đặng Thai Mai, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1984)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên viết về vấn đề gì?
Câu 2. Để triển khai luận đề của văn bản, tác giả đã đưa ra mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào? Vai trò của các luận điểm trong việc làm rõ luận đề của văn bản?
Câu 3. Nêu mục đích của người viết?
Câu 4. Chỉ rõ thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập trong văn bản?
Câu 5. Để làm rõ vẻ đẹp của tiếng Việt, người viết đã đưa ra những lí lẽ và bằng chứng nào?
Câu 6. Anh/ chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên? Lí giải vì sao anh/ chị lại rút ra bài học đó
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Đây là câu trả lời đã được xác thực
Câu trả lời được xác thực chứa thông tin chính xác và đáng tin cậy, được xác nhận hoặc trả lời bởi các chuyên gia, giáo viên hàng đầu của chúng tôi.
C1. Văn bản viết về vẻ đẹp, đặc sắc và sức sống của tiếng Việt.
C2.
1. Tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, hay về mặt âm hưởng, thanh điệu, cách đặt câu. ⇒ Vai trò: Làm rõ tính thẩm mỹ của tiếng Việt qua cảm nhận âm thanh và hình thức diễn đạt.
2. Tiếng Việt có khả năng diễn đạt phong phú, uyển chuyển và đáp ứng nhu cầu giao tiếp, đời sống văn hoá. ⇒ Vai trò: Khẳng định khả năng biểu đạt, tính linh hoạt trong sử dụng của tiếng Việt.
3. Tiếng Việt có sức sống mạnh mẽ, thích ứng cao với sự phát triển của xã hội. ⇒ Vai trò: Làm rõ tính bền vững, khả năng phát triển, hội nhập và đổi mới của tiếng Việt.
C3. Mục đích của người viết là ca ngợi vẻ đẹp và khẳng định sức sống mãnh liệt của tiếng Việt,
C4. Người viết thể hiện thái độ trân trọng, tự hào và yêu mến sâu sắc đối với tiếng Việt. Quan điểm của tác giả là khẳng định tiếng Việt là một ngôn ngữ đẹp, giàu biểu cảm, có sức sống lâu bền và xứng đáng được giữ gìn, phát huy.
C5.
1. Lí lẽ:
- Tiếng Việt hài hoà về âm hưởng, thanh điệu, uyển chuyển trong cách đặt câu.
- Tiếng Việt giàu khả năng biểu đạt tình cảm, tư tưởng và đáp ứng nhu cầu giao tiếp xã hội.
- Có khả năng phát triển, đổi mới từ vựng và cách diễn đạt phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội.
2. Bằng chứng:
- Cảm nhận của người nước ngoài khi nghe tiếng Việt: “giàu chất nhạc”.
- Nhận xét của các giáo sĩ phương Tây thông thạo tiếng Việt: đánh giá tiếng Việt là “đẹp”, “rành mạch”, “uyển chuyển”, “ngon lành trong những câu tục ngữ”.
- Dẫn chứng về hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú và sự giàu có về thanh điệu.
- Khả năng Việt hoá từ ngữ của dân tộc khác để diễn đạt khái niệm mới.
C6.
Sau khi đọc văn bản trên, tôi rút ra được bài học rằng cần phải biết trân trọng, yêu quý và có ý thức giữ gìn, phát huy tiếng Việt - ngôn ngữ của dân tộc mình. Vì Tiếng Việt không chỉ là một phương tiện giao tiếp thông thường, mà còn là một di sản văn hóa quý báu, thể hiện tâm hồn, tư duy và bản sắc dân tộc Việt Nam. Văn bản cho thấy tiếng Việt rất giàu và đẹp cả về âm thanh lẫn nội dung biểu đạt, có khả năng thích ứng cao với sự phát triển của xã hội. Nếu không trân trọng và sử dụng tiếng Việt một cách đúng đắn, chúng ta có thể làm mai một giá trị tinh thần lớn lao ấy. Vì vậy, việc giữ gìn sự trong sáng và phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người dân Việt Nam, nhất là thế hệ trẻ ngày nay.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1: Văn bản trên viết về vẻ đẹp và giá trị của tiếng Việt.
Câu 2: Tác giả đã đưa ra hai luận điểm chính. Đầu tiên, tiếng Việt là một ngôn ngữ đẹp về mặt âm hưởng, thanh điệu và cách đặt câu. Thứ hai, tiếng Việt có khả năng diễn đạt tốt tình cảm, tư tưởng của người Việt và đáp ứng yêu cầu của đời sống văn hoá qua các thời kỳ lịch sử. Những luận điểm này giúp làm rõ vẻ đẹp và giá trị của tiếng Việt.
Câu 3: Mục đích của người viết là tôn vinh và khẳng định giá trị của tiếng Việt, bày tỏ lòng tự hào về ngôn ngữ dân tộc.
Câu 4: Người viết có thái độ tích cực và đầy tự hào đối với tiếng Việt. Ông tin rằng tiếng Việt không chỉ đẹp mà còn có giá trị sâu sắc trong việc diễn đạt tình cảm và ý nghĩa.
Câu 5: Để làm rõ vẻ đẹp của tiếng Việt, người viết đã đưa ra những lập luận về cấu tạo ngôn ngữ, về hệ thống âm vị và thanh điệu đặc biệt của tiếng Việt. Ông cũng dùng những ví dụ như sự ấn tượng của người ngoại quốc khi nghe tiếng Việt để minh họa cho vẻ đẹp và sức sống của ngôn ngữ này.
Câu 6: Bài học mà một độc giả có thể rút ra sau khi đọc văn bản này là sự tự hào và trân trọng ngôn ngữ của mình. Bản thân mỗi ngôn ngữ đều có những giá trị đặc biệt, và việc hiểu và tôn trọng giá trị đó sẽ giúp ta đánh giá cao hơn về bản thân và văn hóa của mình.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

Bảng tin