

Phân tích nghệ thuật đối đối trong bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến và đưa ra nhận xét về bút pháp của nhà thơ
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Thu điếu nằm trong chùm thơ thu gồm ba bài nức danh nhất về thơ Nôm của Nguyễn Khuyến. Bài thơ nói lên một nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, biểu lộ mối tình thu đẹp mà cô đơn, buồn của một nhà Nho nặng tình với quê hương đất nước. Thu điếu cũng như Thu ẩm, Thu vịnh chỉ có thể được Nguyễn Khuyến viết vào thời gian sau khi ông đã từ quan về sống ở quê nhà (1884)
Hai câu thơ: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo – Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo mở ra một không gian nghệ thuật, một cảnh sắc mùa thu đồng quê. Chiếc ao thu nước trong veo có thể nhìn được rong rêu tận đáy, tỏa ra khí thu lạnh lẽo như bao trùm không gian. Không còn cái se lạnh đầu thu nữa mà là đã thu phân, thu mạt rồi nên mới lạnh lẽo như vậy.
Trên mặt ao thu đã có một chiếc thuyền câu bé tẻo teo từ bao giờ. Một chiếc gợi tả sự cô đơn của thuyền câu. Bé tẻo teo nghĩa là rất bé nhỏ; âm điệu của vần thơ cũng gợi ra sự hun hút của cảnh vật (trong veo – bé tẻo teo). Đó là một nét thu đẹp và êm đềm.
Hai câu thực (Sóng nước theo làn hơi gợn tí – Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo) tả không gian hai chiều. Màu sắc hòa hợp, có sóng biếc với lá vàng. Gió thổi nhẹ cũng đủ làm cho chiếc lá thu màu vàng khẽ đưa vèo, làm cho sóng biếc lăn tăn từng làn từng làn hơi gợn tí. Phép đối tài tình làm nổi bật một nét thu, tô đậm cái nhìn thấy và cái nghe thấy.
Ngòi bút của Nguyễn Khuyến rất tinh tế trong dùng từ và cảm nhận, lấy cái lăn tăn của sóng hơi gợn tí phối cảnh với độ bay xoay xoay khẽ đưa vèo của chiếc lá thu. Chữ vèo là một nhân tự mà sau này thi sĩ Tản Đà vừa khâm phục, vừa tâm đắc. Ông thổ lộ một đời thơ mới có được một câu vừa ý: vèo trông lá rụng đầy sân (cảm thu, tiễn thu).
Bức tranh thu được mở rộng dần ra qua hai câu thơ:
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Bầu trời thu xanh ngắt thăm thẳm, bao la. Áng mây, tầng mây (trắng hay hồng?) lơ lửng nhè nhẹ trôi. Thoáng đãng, êm đềm, tĩnh lặng và nhẹ nhàng. Không một bóng người lại qua trên con đường làng đi về các ngõ xóm: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Vắng teo nghĩa là vô cùng vắng lặng không một tiếng động nhỏ nào, cũng gợi tả sự cô đơn, trống vắng.
Xuân Diệu đã hết lời ca ngợi cái diệu xanh trong Thu điếu. Có xanh ao, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh bèo… và chỉ có một màu vàng của chiếc lá thu đưa vèo. Cảnh đẹp êm đềm, tĩnh lặng mà man mác buồn.
Một tâm thế an nhàn và thanh cao gắn bó với mùa thu quê hương, với tình yêu tha thiết. Mỗi nét thu là một sắc thu, tiếng thu gợi tả cái hồn thu đồng quê thân thiết, vần thơ: veo – teo – tèo – teo – bèo, phép đối tạo nên sự hài hòa cân xứng, điệu thơ nhẹ nhàng bâng khuâng cho thấy một bút pháp nghệ thuật vô cùng điêu luyện, hồn nhiên – đúng là xuất khẩu thành chương. Thu điếu là một bài thơ thu, tả cảnh ngụ tình tuyệt bút.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
![]()
Bài thơ "Thu điếu" của Nguyễ Khuyến là một tác phẩm nổi tiếng với nghệ thuật đối xuất sắc. Nguyễn Khuyến đã sử dụng hình ảnh một cách tinh tế tạo ra những đối chất. Ví dụ, hình ảnh "trăng tron" đối lập với " trăng khuyết", "cành xanh" đối lập với "lá vàng". Nhà thơ sử dụng âm điệu một cách khéo léo để tạo ra sự đối xứng. Các câu thơ có cùng tần số âm tiết, tạo ra một nhịp điệu đều đặn, giúp tăng cường hiệu ứng của sự đối chất. Nguyễn Khuyến đã sử dụng ngôn ngữ một cách tinh tế để tạo sự đối xứng.
Nguyễn Khuyến sử dụng ngôn ngữ một cách tinh tế và phong phú. Ông sử dụng từ ngữ phong phú, hình ảnh sinh động và mạnh mẽ để tạo ra một bức tranh thu đầy màu sắc. Ông cũng sử dụng kĩ thuật đố chất một cách hiệu quả. Trong bài thơ, ông đối lập giữa hình ảnh của mùa thu tươi đẹp và cảm giác cô đơn, buồn bã của chính mình. Điều này tạo ra một hiệu ứng mạnh mẽ.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
![]()
Bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ Đường luật, trong đó nghệ thuật đối đối được thể hiện rất tinh tế, góp phần tạo nên vẻ đẹp cho bài thơ.
Phân tích nghệ thuật đối đối trong bài thơ Cấu trúc đối: Bài thơ gồm ba cặp câu, trong đó có hai cặp câu được xây dựng đối nhau về mặt hình thức và ý nghĩa. Ví dụ: Câu 1: "Bước tới đò ngang, ngã nón" Câu 2: "Đò đưa bạn đến giữa sông" Trong hai câu này, hình ảnh "đò ngang" và "đò đưa" vừa mang ý nghĩa tĩnh lặng của cảnh vật, vừa thể hiện sự chuyển động của con người. Nghệ thuật đối trong nội dung: Ngoài việc đối nhau về hình thức, nội dung các cặp câu cũng thể hiện sự tương phản, tạo ra một không gian thơ đầy chiều sâu. Chẳng hạn, giữa hình ảnh "mùa thu" và "nỗi nhớ", "cá lội" và "mồi câu", tác giả đã tạo nên sự hài hòa giữa thiên nhiên và tâm hồn con người. Cảm xúc đối lập: Bằng nghệ thuật đối, nhà thơ không chỉ thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gửi gắm những tâm tư của chính mình. Cảm xúc trong bài thơ thường mang tính đối lập: sự tĩnh lặng của cảnh vật bên ngoài và sự bâng khuâng của lòng người.
Bút pháp của Nguyễn Khuyến trong Thu Điếu thể hiện sự tinh tế và sâu sắc. Ông sử dụng nhiều biện pháp tu từ, từ hình ảnh cho đến âm thanh, để tạo nên một không gian thơ đầy chất nhạc. Ngôn ngữ trong bài thơ rất giản dị nhưng giàu hình ảnh, thể hiện được tình yêu thiên nhiên và nỗi lòng của tác giả. Nguyễn Khuyến còn khéo léo lồng ghép triết lý nhân sinh vào trong thơ, khiến cho tác phẩm không chỉ là sự miêu tả cảnh vật mà còn là một cuộc hành trình khám phá tâm hồn. Ông đã thành công trong việc kết hợp giữa cái riêng và cái chung, giữa cảm xúc cá nhân và cảm xúc nhân loại, tạo nên sức sống lâu bền cho tác phẩm. Tóm lại, nghệ thuật đối đối trong Thu Điếu không chỉ mang lại sự hài hòa cho bài thơ mà còn thể hiện rõ ràng tâm trạng của tác giả. Qua đó, người đọc cảm nhận được sự sâu lắng, tinh tế trong bút pháp của Nguyễn Khuyến, cũng như sự gắn bó của ông với thiên nhiên và cuộc sống.
Trong bài thơ “Thu Điếu” của Nguyễn Khuyến, thi sĩ đã thai nghén, chắt chiu để kết tinh trên trang viết nghệ thuật đối thể hiện rất tinh tế và điêu luyện, góp phần làm nổi bật vẻ đẹp cảnh sắc mùa thu làng quê Bắc Bộ cũng như tâm trạng của tác giả.
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” đối với “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”. Ta cảm nhận được cặp câu tả cảnh rất sinh động, đối nhau ở các yếu tố màu sắc (sóng biếc - lá vàng), sự chuyển động (hơi gợn tí - khẽ đưa vèo), và trạng thái (sóng biếc nhẹ nhàng, lá vàng bay nhanh). Việc đối lập nhẹ nhàng này giúp tạo nên sự cân bằng hài hòa cho bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng.
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” đối với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”.Cặp câu này không chỉ đối về hình ảnh (mây trên cao - ngõ dưới thấp), mà còn đối về trạng thái không gian (mở rộng - khép kín). Trời xanh ngắt, rộng lớn được đối với ngõ trúc quanh co, nhỏ bé. Mây trời và ngõ trúc đều yên tĩnh, nhưng tạo cảm giác khác biệt về sự bao la và sự cô đơn, tĩnh lặng.
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo” đối với “Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”. Câu đầu tiên tả ao thu với nước trong lạnh lẽo, tĩnh lặng, trong khi câu thứ hai tả chiếc thuyền câu bé nhỏ giữa khung cảnh ấy. Sự đối lập giữa không gian rộng lớn, tĩnh lặng của ao thu với hình ảnh bé nhỏ, cô độc của chiếc thuyền câu tạo nên cảm giác tĩnh mịch và hiu quạnh.
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được” đối với “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”. Hai câu này miêu tả trạng thái bất động của con người và sự động nhẹ của tự nhiên. Hình ảnh người câu cá ngồi tựa gối, buông cần nhưng không được cá phản ứng đối lập với âm thanh nhỏ bé, bất ngờ của cá đớp dưới chân bèo. Điều này càng làm rõ sự tĩnh lặng bao trùm lên không gian, trong khi chỉ có những chuyển động rất nhẹ và khó nhận ra.
Như vậy, nghệ thuật đối trong bài “Thu Điếu” của Nguyễn Khuyến không chỉ giúp tạo sự hài hòa cho bức tranh thiên nhiên mà còn thể hiện rõ tâm trạng tĩnh lặng, u hoài của tác giả trước khung cảnh mùa thu yên bình.
Bảng tin