Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
25
21
I. Đôi nét về tác giả Lý Thái Tổ
- Lí Công Uẩn (974-1028) tức Lí Thái Tổ
- Quê quán: Là người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông là người thông minh, có chí lớn, lập được nhiều chiến công
+ Dưới thời Lê ông làm chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ
+ Khi Lê Ngọa mất ông được tôn lên làm vua lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
- Phong cách sáng tác: Sáng tác của ông chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận nước
II. Đôi nét về tác phẩm Chiếu dời đô
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1010, Lí Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết
2. Bố cục
- Phần 1: Từ “Xưa nhà Thương” đến “không thể không dời đổi”: Đưa ra những lí do, cơ sở của việc dời đô.
- Phần 2: “Huống gì” đến “muôn đời”: Những lí do chọn Đại La làm kinh đô
- Phần 3: Còn lại: Thông báo quyết định dời đô
3. Giá trị nội dung
- Bài Chiếu phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt trên đà lớn mạnh
4. Giá trị nghệ thuật
- Chiếu dời đô là áng văn chính luận đặc sắc viết theo lối biền ngẫu, các vế đối nhau cân xứng nhịp nhàng
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- Có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Chiếu dời đô
I/ Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Lý Công Uẩn- là một vị vua sáng suốt, anh minh của dân tộc, là người có tầm nhìn xa trông rộng, thông minh tài trí.
- Chiếu dời đô là một tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử của dân tộc
II/ Thân bài
1. Lí do cần dời đô
- Dời đô là việc thường xuyên xảy ra trong lịch sử và đem lại lợi ích lâu dài
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô
+ Nhà Chu: 3 lần dời đô
- Mục đích:
+ Kinh đô được đặt ở một nơi trung tâm của đất trời, phong thủy và khẳng định vị thế
+ Thuận lợi cho sự nghiệp, mưu toan việc lớn
+ Là nơi thích hợp để có thế tồn tại đất nước, tính kế muôn đời cho con cháu
- Kết quả:
+ Vận mệnh đất nước được lâu dài
+ Phong tục, tập quán, lối sống đa dạng, phồn thịnh
- Nhà Đinh- Lê đóng đô một chỗ là hạn chế
- Hậu quả:
+ Triều đại không lâu bền, suy yếu không vững mạnh dễ dàng bị suy vong
+ Trăm họ hao tổn
+ Số phận ngắn ngủi, không tồn tại
+ Cuộc sống, vạn vật không thích nghi
⇒ Dời đô là việc làm chính nghĩa, vì nước vì dân, nghe theo mệnh trời, thể hiện thực lực của nước ta lớn mạnh, ý chí tự cường
2. Nguyên nhân chọn Đại La làm kinh đô
- Các lợi thế của thành Đại La
+ Về lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương
+ Về địa lí: Trung tâm trời đất, địa thế rộng mà bằng, đất cao mà thoáng, địa thế đẹp, lợi ích mọi mặt
+ Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt, mọi vật phong phú, tốt tươi, là mảnh đất thịnh vượng ⇒ Xứng đáng là nêi định đô bền vững, là nêi để phát triển, đưa đất nước phát triển phồn thịnh
- Bài Chiếu bên cạnh tính chất mệnh lệnh còn có tính chất tâm tình khi nhà vua hỏi qua ý kiến các quần thần
⇒ Luận cứ có tính thuyết phục vì được phân tích trên nhiều mặt ⇒ Chọn Đại La làm kinh đô là một lựa chọn đúng đắn, nên đây xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vướng muôn năm.
III/ Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật: Bài chiếu như một lời tâm sự của nhà vua với nhân dân, quần thần, cho thấy sự thấu tình đạt lí, thể hiện sự anh minh của nà vua trong sự nghiệp gây dựng đất nước
- Liên hệ bản thân: Học tập tích cực, rèn luyện tu dưỡng đạo đức để kế tục sự nghiệp xây dựng quê hưêng đất nước
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1: - Tác giả: Lí Công Uẩn (974 - 1028) tức Lí Thái Tổ.
+ Quê quán: người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay là xã Đình Bảng, huyện
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
+ Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.
Dưới thời Tiền Lê, ông làm đến chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê
Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận
Thiên.
- Hoàn cảnh sáng tác của văn bản: Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ
nhất (1010), Lí Công Uẩn mới lên ngôi, viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ
Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).
Câu 2: Phương thức biểu đạt là nghị luận.
Câu 3: Văn bản được viết theo thể chiếu:
- Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Chiếu có thể viết bằng
văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách
trang trọng.
Câu 4: Nhà Thương 5 lần dời đô; nhà Chu 3 lần dời đô. Sự viện dẫn này nhằm mục đích nêu sử sách làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
Câu 5:
- Về vị thế địa lý:
+ Vị trí: Ở nơi trung tâm trời đất, đúng ngôi nam bắc đông tây.
+ Địa thế: Rồng cuộn, hổ ngồi; nhìn sông dựa núi; rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng.
- Về vị thế chính trị, văn hóa: Đầu mối giao lưu, chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương.
- Về tiềm năng: Mảnh đất hưng thịnh, phong phú, tốt tươi.
Xin lỗi bạn, mình chỉ làm được đến đây thôi.
Cho mình câu trả lời hay nhất nếu được nhé!
Mình thề mình không chép mạng!
Chúc bạn học tốt!
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin