

Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết tác dụng của chúng?
1. Suốt dọc đường, từ ngoài cánh đồng trở về, cô bé và con mèo chỉ đối thoại bằng mấy tiếng đơn giản.
(Nguyễn Minh Châu)
2. Giữa sống và chết, người lính không có gì ngoài tình yêu thương đùm bọc của người xung quanh.
3. Qua hàng nước mắm, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe.
(Khánh Hoài)
4. Trong tấm áo dài màu thiên thanh từ ngày may chưa bao giờ xỏ tay, bà mẹ trẻ đẹp đến nỗi chính ông Phán cũng phải lấy làm ngạc nhiên.
(Nguyễn Minh Châu)
5. Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài.
(Tô Hoài)
6. Từng nhát một, cối giã gạo nổi lên tiếng ken két thong thả.
(Nguyễn Công Hoan)
7. Theo ánh sáng lấp lánh của các ao ruộng, chị Dậu lần đường đi đến nhà hàng cơm ban trưa, định trú chân đến sáng.
(Ngô Tất Tố)
8. Còn tôi, chỉ vì hai đồng bạc mà phải tuyệt giao với một người yêu.
(Nguyễn Công Hoan)
9. Để có thể sớm trở về cơ quan tiếp tục làm việc, tôi cũng phải tự chữa bệnh cho tôi.
(Nguyễn Minh Châu)
10. Các công ty, để chống trộm, đã trang bị hệ thống camera.
11. Hôm qua và hôm kia, u bán hai gánh khoai lang được năm hào mà đã tiêu gì đâu.
(Ngô Tất Tố)
12. Hai tay đút túi quần, lão cúi đầu mà đi, có vẻ ngẫm nghĩ như một nhà triết học.
(Vũ Trọng Phụng)
13. Ngày và đêm, phải cắm đèn cắm đóm mới khỏi vướng vấp va đập.
(Lê Lựu)
14. Nóc bếp láng giềng, ngọn khói bốc lên nghi ngút.
(Ngô Tất Tố)
15. Nó, từ sáng đến tối, chỉ nhởn nhơ rong chơi.
16. Hoa học chăm chỉ cật lực, từ sáng tinh mơ đến trời tối khuya.
17. Anh muốn làm việc một cách thẳng thắn, tự do.
(Nguyễn Công Hoan)
18. Lại hai nách hai con, chị bế chúng vào ngồi trong chõng.
(Ngô Tất Tố)
19. Đàng hoàng trong bộ quân phục, tôi như lấy lại được sinh khí, dẫu rằng toàn thân vẫn đau nhừ, đầu óc váng vất.
20. Chân tay run lên như điện giật, ông trợn mắt hỏi không ra tiếng.
(Vũ Trọng Phụng)
21. Là vì nhờ tiền dành dụm, người ta vẫn có đủ cả cơm lẫn rượu.
(Nam Cao)
22. Do một sự tình cờ, y biết được tên Tư.
(Nam Cao)
23. Một trăm bạc này, chẳng vào đâu thực. Hằng ngày, chồng bà có thể thu hơn ngần ấy lãi.
(Nguyễn Công Hoan)
24. Sang năm, chúng ta sẽ đem đến cho mỗi gia đình một bộ sưu tập về thuyền và biển.
(Nguyễn Minh Châu)
25. Bằng sắc mặt ôn hòa và dễ dãi, Nghị Quế nhìn vào mắt chị Dậu.
(Ngô Tất Tố)
26. Nhờ cái đặc biệt của hai chòm râu, chị Dậu nhận ra ông Phủ.
(Ngô Tất Tố)
27. Chung quanh, những người hiếu kì đứng vòng trong vòng ngoài để thỏa mãn trí tò mò.
28. Tan buổi hầu kiện, chị Dậu lật đật chạy xuống cổng đình tìm con.
(Ngô Tất Tố)
29. Lâu lắm, cháu không được về, con nhớ cháu quá.
(Nam Cao)
Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
1. Suốt dọc đường: Trạng ngữ "suốt dọc đường" chỉ thời gian và không gian, tác dụng để mô tả hành động diễn ra liên tục và liên quan đến toàn bộ đường đi. Nó cho thấy cô bé và con mèo chỉ đối thoại bằng mấy tiếng đơn giản trong suốt quãng đường từ ngoài cánh đồng trở về.
2. Ngoài tình yêu thương đùm bọc của người xung quanh: Trạng ngữ "ngoài" chỉ phạm vi hoặc phạm trù, tác dụng để nhấn mạnh rằng người lính không có gì ngoài tình yêu thương đùm bọc của những người xung quanh. Nó cho thấy tình yêu thương là yếu tố duy nhất giữa sống và chết trong tình huống của người lính.
3. Qua hàng nước mắm: Trạng ngữ "qua" chỉ hành động diễn ra trong quá trình di chuyển hoặc vượt qua một địa điểm cụ thể, tác dụng để mô tả hành động nhìn theo mẹ và em trèo lên xe khi đi qua hàng nước mắm
. 4. Trong tấm áo dài màu thiên thanh: Trạng ngữ "trong" chỉ vị trí hoặc phạm trù, tác dụng để mô tả tình trạng bà mẹ trẻ đẹp trong tấm áo dài màu thiên thanh. Nó cho thấy áo dài là yếu tố quan trọng trong việc làm nổi bật vẻ đẹp của bà mẹ trẻ.
5. Chưa nghe hết câu: Trạng ngữ "chưa" chỉ thời gian hoặc mức độ, tác dụng để mô tả hành động chưa hoàn thành hoặc chưa đạt đến mức độ mong muốn. Nó cho thấy tôi đã hếch răng lên và xì một hơi rõ dài ngay khi chưa nghe hết câu.
6. Từng nhát một: Trạng ngữ "từng" chỉ sự phân chia hoặc sự xảy ra từng phần riêng lẻ, tác dụng để mô tả hành động giã gạo từng nhát một. Nó cho thấy sự thong thả và chậm rãi trong quá trình giã gạo
. 7. Theo ánh sáng lấp lánh của các ao ruộng: Trạng ngữ "theo" chỉ hành động di chuyển theo một hướng hoặc nguồn gốc cụ thể, tác dụng để mô tả hành động chị Dậu đi đến nhà hàng cơm ban trưa theo ánh sáng lấp lánh của các ao ruộng. Nó cho thấy sự dẫn dắt và hướng dẫn của ánh sáng
. 8. Chỉ vì hai đồng bạc: Trạng ngữ "chỉ vì" chỉ nguyên nhân hoặc lý do, tác dụng để mô tả lý do tuyệt giao với một người yêu là chỉ vì hai đồng bạc. Nó cho thấy sự tầm thường và vụn vặt của lý do.
9. Để có thể sớm trở về cơ quan tiếp tục làm việc: Trạng ngữ "để" chỉ mục đích hoặc mục tiêu, tác dụng để mô tả mục đích tự chữa bệnh để có thể sớm trở về cơ quan tiếp tục làm việc. Nó cho thấy sự quyết tâm và sự hy sinh để hoàn thành công việc.
10. Để chống trộm: Trạng ngữ "để" chỉ mục đích hoặc mục tiêu, tác dụng để mô tả mục đích trang bị hệ thống camera để chống trộm. Nó cho thấy mục đích và lợi ích của việc trang bị hệ thống camera.
11. Hôm qua và hôm kia: Trạng ngữ "hôm qua và hôm kia" chỉ thời gian, tác dụng để mô tả hành động u bán hai gánh khoai lang được năm hào không tiêu gì trong hai ngày trước đó. Nó cho thấy sự không thành công và thất vọng trong việc bán hàng.
12. Một nhà triết học: Trạng ngữ "như một nhà triết học" chỉ sự tương đồng hoặc so sánh, tác dụng để mô tả cách lão cúi đầu mà đi và có vẻ ngẫm nghĩ giống như một nhà triết học. Nó cho thấy sự sâu sắc và suy ngẫm của lão
. 13. Ngày và đêm: Trạng ngữ "ngày và đêm" chỉ thời gian, tác dụng để mô tả hành động cắm đèn cắm đóm liên tục trong suốt ngày và đêm để khỏi vướng vấp va đập. Nó cho thấy sự liên tục và không ngừng nghỉ của hành động
. 14. Nghi ngút: Trạng ngữ "nghi ngút" chỉ mức độ hoặc tình trạng, tác dụng để mô tả khói bốc lên một cách dày đặc và đầy đủ. Nó cho thấy sự tạo ra một lượng lớn khói.
15. Từ sáng đến tối: Trạng ngữ "từ sáng đến tối" chỉ thời gian, tác dụng để mô tả hành động nhởn nhơ rong chơi diễn ra suốt cả ngày từ sáng sớm đến tối. Nó cho thấy sự liên tục và không ngừng nghỉ của hành động.
16. Từ sáng tinh mơ đến trời tối khuya: Trạng ngữ "từ sáng tinh mơ đến trời tối khuya" chỉ thời gian, tác dụng để mô tả hành động chăm chỉ cật lực diễn ra từ sáng sớm cho đến khi trời tối khuya. Nó cho thấy sự kiên nhẫn và sự cống hiến trong học tập.
17. Một cách thẳng thắn, tự do: Trạng ngữ "một cách thẳng thắn, tự do" chỉ cách thức hoặc phong cách, tác dụng để mô tả cách anh muốn làm việc. Nó cho thấy sự trung thực và sự tự do trong hành động.
18. Trạng ngữ "lại" chỉ sự lặp lại hoặc tiếp tục, tác dụng để mô tả hành động chị bế hai con vào ngồi trong chõng. Nó cho thấy sự thường xuyên và liên tục của hành động.
19. Đàng hoàng: Trạng ngữ "đàng hoàng" chỉ tính chất hoặc trạng thái, tác dụng để mô tả tôi trong bộ quân phục trở nên đàng hoàng và tự tin. Nó cho thấy sự cải thiện và khôi phục sinh khí.
20. Như điện giật: Trạng ngữ "như điện giật" chỉ sự mạnh mẽ hoặc bất ngờ, tác dụng để mô tả chân tay run lên mạnh mẽ như khi bị điện giật. Nó cho thấy sự kinh ngạc và sợ hãi.
21. Vẫn có đủ cả cơm lẫn rượu: Trạng ngữ "vẫn" chỉ sự tiếp tục hoặc duy trì, tác dụng để mô tả việc vẫn có đủ cả cơm lẫn rượu nhờ tiền dành dụm. Nó cho thấy sự ổn định và đủ đầy.
22. Một sự tình cờ: Trạng ngữ "một sự tình cờ" chỉ ngẫu nhiên hoặc bất ngờ, tác dụng để mô tả việc y biết được tên Tư là do một sự tình cờ. Nó cho thấy sự ngẫu nhiên và may mắn.
23. Chẳng vào đâu thực: Trạng ngữ "chẳng vào đâu thực" chỉ không có giá trị hoặc không có tác dụng, tác dụng để mô tả việc một trăm bạc không có giá trị thực. Nó cho thấy sự vô ích và không hiệu quả.
24. Sang năm: Trạng ngữ "sang năm" chỉ thời gian, tác dụng để mô tả việc đem đến mỗi gia đình một bộ sưu tập về thuyền và biển sẽ diễn ra vào năm sau. Nó cho thấy sự dự định và kế hoạch trong tương lai.
25. Bằng sắc mặt ôn hòa và dễ dãi: Trạng ngữ "bằng sắc mặt ôn hòa và dễ dãi" chỉ tính chất hoặc trạng thái, tác dụng để mô tả cách Nghị Quế nhìn vào mắt chị Dậu với sắc mặt ôn hòa và dễ dãi. Nó cho thấy sự hiền lành và thoải mái.
26. Nhờ cái đặc biệt của hai chòm râu: Trạng ngữ "nhờ cái đặc biệt của hai chòm râu" chỉ nguyên nhân hoặc lý do, tác dụng để mô tả việc chị Dậu nhận ra ông Phủ là nhờ vào cái đặc biệt của hai chòm râu. Nó cho thấy sự đặc biệt và khác biệt.
27. Hiếu kì: Trạng ngữ "hiếu kì" chỉ tính chất hoặc trạng thái, tác dụng để mô tả những người đứng vòng trong vòng ngoài để thỏa mãn trí tò mò. Nó cho thấy sự tò mò và quan tâm của những người xung quanh.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
![]()
Bảng tin