Đọc đoạn thơ sau: Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy... (Trích Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hoá dân tộc, 1999) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ nào? (1) A. thơ tự do B. thơ 4 chữ C. thơ tứ tuyệt D. thơ lục bát. Câu 2. Hai câu thơ Những trưa tháng sáu / Nước như ai nấu gieo vần ở cặp tiếng nào?(1) A. những - như B. trưa - nước C. sáu - nấu. D. trưa - như. Câu 3. Đoạn thơ trên được gieo theo nhịp nào sau? (1) A. 2/2 B. 3/1 C. 1/3 D. 1/1/1/1. Câu 4. Hai câu thơ Nước như ai nấu / Chết cả cá cờ sử dụng biện pháp tu từ nào? (4) A. điệp ngữ B. liệt kê C. ẩn dụ D. so sánh Câu 5. Dòng nào không phải là hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ ở câu 4 (7) A. Gợi được sức nóng của nước. B. Làm nổi bật mức độ khắc nghiệt của thời tiết. C. Làm nổi bật hoạt động của con cua và người mẹ D. Gợi ra được nỗi vất vả, cơ cực của người mẹ. Câu 6. Tại sao nắng nóng như vậy mà người mẹ vẫn phải đi cấy? (6) A. làm nông phải đúng thời vụ B. lấy lúc nắng nóng để đón mưa C. lề cao công lao người mẹ D. cấy lúc nắng nóng gạo sẽ ngon hơn. Câu 7. Dòng nào không phải là tác dụng của điệp ngữ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ. (7) A. Hạt gạo phải trải qua biết bao thử thách khó khăn của thiên nhiên. B. Gợi lên mùa hè ở miền quê nóng nực, khí hậu khắc nghiệt. C. Làm nổi bật được nỗi vất vả, cơ cực của người mẹ. D. Hạt gạo được làm ra bởi những giọt mồ hôi của người lao động cần cù. Câu 8. Nội dung đoạn thơ trên có ý nghĩa gì? (5) A. Nỗi vất vả của người mẹ nắng vẫn đi làm. B. Mùa hè miền quê nóng nực, khí hậu khắc nghiệt. C. Thương các con vật phải sống trong môi trường khắc nghiệt D. Nhắc chúng ta biết trân quý hạt gạo và nỗi vất vả của người mẹ. Câu 9. Từ đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì khi bưng chén cơm ăn hàng ngày? (8) Câu 10. Hình ảnh người mẹ trong đoạn thơ gợi cho em suy nghĩ gì về trách nhiệm của người làm con với cha mẹ? (8)