

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Câu 1:
-bài thơ có 8 câu 7 chữ thuộc thể thơ thất ngôn bát cú
Câu 2:
-gieo vần: chân,cách
Câu 3:
-nhịp thơ: 4/3 riêng câu 7: 4/1/1/1
Câu 4:
-đối thanh: cặp câu 3-4
-đối ý : cặp câu 5-6
`->` đại đối , liên đối
Câu 5:
-BPTT: NT đối
vd: lom khom/dưới núi/tiều vài chú
lác đác /bên sông/chợ mấy nhà
`->` lom khom đối với lác đác
dưới núi đối với bên sông
tiều vài chú đối với chợ mấy nhà
nhớ nước/đau lòng/còn quốc quốc
thương nhà/mỏi miệng/cái gia gia
`->` nhớ nước đối vói thương nhà
đau lòng đối với mỏi miệng
con quốc quốc đối với cái gia gia
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1, có 8 câu mỗi câu 7 chữ
⇒ thể thơ Thất ngôn bát cú đường luật
2, gieo vần chỗ: cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
(vần “a” : tà, hoa, nhà, gia, ta)
4, Phép đối : Câu 3 và 4 đối nhau, câu 5 và câu 6 đối nhau
đối câu 3 và câu 4 :
lom khom dưới núi, tiều vài chú
- lác đác bên sông, chợ mấy nhà
đối câu 5 với câu 6:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
- Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
3, Cách ngắt nhịp của 2 câu này giống nhau là 4-3
5, biện pháp tu từ nt đối
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Câu 1:
Bài thơ “Qua Đèo Ngang” có 8 câu. Mỗi câu đều có 7 chữ (tính theo âm tiết). Cụ thể:
Câu 2:
Vần bài thơ được gieo ở âm cuối của mỗi câu, cụ thể:
- Câu 1: “tà”
- Câu 2: “hoa”
- Câu 3: “chú”
- Câu 4: “nhà”
- Câu 5: “quốc quốc” (vần “quốc”)
- Câu 6: “gia gia” (vần “gia”)
- Câu 7: “nước”
- Câu 8: “ta”
Như vậy, mỗi câu kết thúc bằng một âm vần được gieo rõ ràng ở chữ cuối.
Câu 3:
- Câu 1: “Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà”
Câu này được chia làm hai phần bởi dấu phẩy:
+ Phần thứ nhất gồm 4 chữ: “Bước tới Đèo Ngang”
+ Phần thứ hai gồm 3 chữ: “bóng xế tà”
Sự ngắt nhịp này tạo hiệu ứng chuyển từ không gian thiên nhiên (Đèo Ngang) sang hình ảnh ánh hoàng hôn (bóng xế), góp phần làm phong phú nhịp điệu của câu thơ.
- Câu 2: “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
+ Phần thứ nhất gồm 4 chữ: “Cỏ cây chen đá”
+ Phần thứ hai gồm 3 chữ: “lá chen hoa”
Cách ngắt nhịp này không chỉ tạo ra nhịp điệu đều đặn mà còn giúp làm nổi bật sự đối chiếu hài hòa giữa các hình ảnh tự nhiên.
Câu 4:
- Cặp câu 3 – Câu 4:
+ Câu 3: “Lom khom dưới núi, tiều vài chú”
+ Câu 4: “Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”
- Cặp câu 5 – Câu 6:
+ Câu 5: “Nhớ nước đau lòng con quốc quốc”
+ Câu 6: “Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”
Ở đây, phép đối được thể hiện qua:
+ Đối lập về đối tượng cảm xúc: “nhớ nước” (tình yêu, nỗi nhớ dành cho đất nước) đối với “thương nhà” (tình cảm, mối gắn bó với gia đình).
+ Đối lập về cảm xúc thể hiện: “đau lòng” so với “mỏi miệng”, cho thấy nỗi niềm dằn vặt, trăn trở của con người khi phải lo toan cho cả hai khía cạnh thiêng liêng trong cuộc sống.
Qua đó, tác giả làm nổi bật nỗi lòng của người con xa xứ, vừa trăn trở vì quê hương, vừa lo lắng cho gia đình thân yêu.
Câu 5:
- Trong câu 3 và câu 4:
+ Biện pháp liệt kê:
Tác giả gom lại các hình ảnh cụ thể qua các từ miêu tả như “lom khom”, “tiều vài chú”, “lác đác”, “chợ mấy nhà”. Sự liệt kê này giúp tạo nên một dàn hình ảnh sinh động, gợi lên không khí bình dị, mộc mạc của cuộc sống dân dã trong vùng quê.
+ Biện pháp đối (đối lập):
Như đã nêu ở câu 4, sự đối lập giữa “dưới núi” – “bên sông” và giữa các từ “lom khom” – “lác đác” càng làm nổi bật tính đa dạng, mâu thuẫn nhưng đồng thời hài hòa của cảnh vật và con người.
- Trong câu 5 và câu 6:
+ Biện pháp điệp (lặp từ):
Việc lặp lại từ “quốc quốc” ở câu 5 và “gia gia” ở câu 6 không chỉ tạo ra hiệu ứng âm thanh mạnh mẽ mà còn nhấn mạnh cảm xúc mãnh liệt, nỗi nhớ nước và tình thương gia đình sâu đậm.
+ Biện pháp đối:
Sự đối lập giữa “nhớ nước” và “thương nhà” làm nổi bật mâu thuẫn nội tâm của con người khi gánh vác tình cảm với đất nước và gia đình, qua đó thể hiện nỗi lòng chia cắt, trăn trở của người con xa xứ.
Bảng tin
2480
5689
2082
từ box anh bay qua bạn ko hiểu j cứ hỏi ạ^^