

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Tìm và phân tích ngắn gọn hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp
tu từ trong những câu sau đây:
1. Trong im ẳng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và
tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy lên cỏ, trườn theo những thân
cành.
* BPTT : Nhân hóa (" Hương vườn thơm thoảng" được nhân hóa qua các từ " rón rén , tung tăng , nhảy , trườn )
=> Hiệu quả nghệ thuật :
- Làm cho câu văn có nhịp điệu, tăng sức gợi hình gợi cảm.
- Làm cho hình ảnh thiên nhiên , "hương vườn " trở nên sinh động , thu hút người đọc.
2. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng.
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
* BPTT :
- Nhân hóa : Mặt trời được nhân hóa qua từ " đi , thấy "
- Ẩn dụ : Hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ hai
=> Hiệu quả nghệ thuật :
-Làm cho câu thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi hình gợi cảm.
- Ẩn dụ hình ảnh mặt trời liên tưởng tới Bác , Bác Hồ là nguồn sáng , là người mang lại sự sống , sự ấm no , hạnh phúc cho dân tộc.
3. Sông La ơi sông La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi
* BPTT :
- So sánh : Sông La được so sánh với " ánh mắt "
- Nhân hóa : Bờ tre xanh được nhân hóa qua câu thơ cuối
=> Hiệu quả nghệ thuật :
-Làm cho câu thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi hình gợi cảm.
- Nhấn mạnh vẻ đẹp trong xanh của dòng sống La , của bờ tre .
4. Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
* BPTT:
-Điệp từ , điệp ngữ : Buồn trông
-Ẩn dụ: ở hình ảnh: cánh buồm xa xa, ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác
=> Hiệu quả nghệ thuật :
- Làm cho câu thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi hình gợi cảm.
- Thee hiện tâm trạng đau buồn , tủi thân của Thúy Kiều trước khung cảnh thiên nhiên và nỗi nhớ của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
5. Tiếng chim vách núi nhỏ dần
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
* BPTT :
- Đảo ngữ : Qua từ " vách núi" , "rì rầm"
- So sánh : "Tiếng rơi của chiếc lá đa " được so sánh với " rơi nghiêng"
=> Hiệu quả nghệ thuật :
- Làm cho câu thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi hình gợi cảm.
- câu thơ 1 :Giúp người đọc cảm nhận được sự nhỏ bé của tiếng chim giữa một vách núi cao , hùng vĩ.
-câu thơ 2: Nhấn mạnh âm thanh của tiếng suối khi xa gần
- Câu thơ cuối : Nêu lên sự nhẹ nhàng , khẽ khàng của chiếc lá đa khi rơi xuống
6. Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
* BPTT:
- Nhân hóa :
+ Sông nhân hóa qua từ " dềnh dàng"
+ Chim nhân hóa qua từ " vội vã "
+ Đám mây được nhân hóa qua từ " vắt "
=> Hiệu quả nghệ thuật :
- Làm cho câu thơ có nhịp điệu, tăng sức gợi hình gợi cảm.
- Ở hình ảnh nhân hóa 1: Làm cho hình ảnh dòng sông trở nên nhẹ nhàng , yên tĩnh , không còn giông bão nhue mùa hạ
- Ở hình ảnh nhân hóa thứ 2: Nêu lên sự vội vã tìm nơi trú ẩn của đàn chim khi mùa đông sắp đến
- Ở hình ảnh nhân hóa thứ 3: Làm cho hình ảnh đám mây như có hồn, đám mây như đang ở giữa chừng cuối hạ - đầu thu
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
`1.` Biện pháp tu từ nhân hoá
`-` "Trong im lặng, hương vườn thoang thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành"
`=>` Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Giúp sự vật được nhắc đến trở nên sinh động, gần gũi hơn. Giúp em hình dung được sự vật miêu tả một cách tinh nghịch, vô cùng thích thú và vô cùng là nghịch ngợm, và đồng thời có cách hành sự như người, và vô cùng gần gũi với các bạn đọc.
`2.` Biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ
`+` Nhân hoá :
`***` Chỉ ra:
`+` "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
`-` Ẩn dụ
`***` Chỉ ra:
`+` "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
`=>` Tác dụng: Tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ, làm cho câu thơ thêm sinh động, giàu cảm xúc. Nhấn mạnh mặt trời của thiên nhiên đem lại nguồn sáng cho thế gian, gợi sợ kì vĩ, bất tử, vinh hằng. Nhấn mạnh bác đã soi đường chỉ lối cho nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ để đến với cuộc đời tự do, hạnh phục. Khẳng định sự vĩ đại của Bác, ca ngợi công lao trời biển của Bác đó với dân tộc đồng thời thể hiện lòng tôn kính, lòng biết ơn vô hạn của nhân dân ta với vị lãnh tụ.
`3.` Biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá.
`-` Nhân hoá: Những lũy tre rủ bóng xuống mặt sông cũng được nhân hóa thành: “Bờ tre xanh im mát. Mươn mướt đôi hàng mi”
`-` So sánh: "Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt"
`=>` Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Giúp sự vật được nhắc đến trở nên sinh động, gần gũi hơn. Nhấn mạnh vẻ đẹp của dòng sông hay chính là vẻ đẹp của người con gái Việt Nam: vẻ đẹp yêu kiều. Qua đoạn thơ trên, em càng cảm thấy yêu quý dòng sông , yêu quý quê hương, đất nước mình hơn.
`4.` Biện pháp tu từ điệp ngữ, ẩn dụ.
`-` Điệp ngữ: "buồn trông"
`-` Ẩn dụ: "cánh buồm xa xa, ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác"
`=>` Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Giúp sự vật được nhắc đến trở nên sinh động, gần gũi hơn. Thể hiện sự bày tỏ niềm đồng cảm, trân trọng của Nguyễn Du đối với số phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến xưa.
`5.` Biện pháp tu từ so sánh, đảo ngữ và điệp từ
`-` So sánh: "Tiếng rơi rát mỏng như là rơi nghiêng"
`-` Đảo ngữ: "nhỏ dần" lên trước "vách núi", "Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa" và "thềm rơi" trước "chiếc lá đa"
`-` Điệp từ "khi"
`=>` Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Giúp sự vật được nhắc đến trở nên sinh động, gần gũi hơn. Nhấn mạnh khung cảnh một đêm ở Côn Sơn, một nơi yên tĩnh và thanh bình và rất nên thơ, qua đó nói lên hồn thơ của tác giả , sự rung động và cảm phục trước cái đẹp nơi đây.
`6.` Biện pháp tu từ nhân hoá, phép đối
`-` Nhân hoá: "Sương chùng chình", "Chim vội vã", "Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu"
`-` Đối: Sương chùng chình >< Chim vội vã
`=>` Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Giúp sự vật được nhắc đến trở nên sinh động, gần gũi hơn. Diễn tả được hình ảnh dòng sông êm đềm trôi, khác với hình ảnh dòng sông mùa hạ giông bão. Qua cách cảm nhận ấy, ta thấy Hữu Thỉnh có một hồn thơ nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết, một trí tưởng tượng bay bổng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin