

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
1. Tài nguyên đất
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hưng Yên chủ yếu là đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày khá phong phú là yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Dựa trên nguồn gốc hình thành các loại đất, sự chia cắt bởi các sông ngòi tự nhiên và giao thông, đất trồng cây hàng năm của tỉnh được chia ra thành 3 loại đất.
2. Tài nguyên nước:
Bên cạnh tài nguyên đất đai, tỉnh Hưng Yên còn có nguồn tài nguyên nước bao gồm nước mặt và nước ngầm. Nước mặt là nguồn cung cấp trực tiếp cho sản xuất và đời sống qua các hệ thống sông ngòi tự nhiên và hệ thống trung đại thuỷ nông Bắc - Hưng - Hải.
3. Tài nguyên khoáng sản:
Hưng Yên là tỉnh có khoáng sản hạn chế về chủng loại, khoáng sản chủ yếu là nguồn cát sông, Đất sét sản xuất gạch ngói, Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và Than nâu thuộc bể than đồng bằng sông Hồng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
I. KHAI THÁC TÀI NGUYÊN Ở HƢNG YÊN
1. Khai thác tài nguyên đất, khí hậu cho phát triển nông nghiệp
Với diện tích đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, sản xuất
nông nghiệp ở Hƣng Yên phát triển với nhiều cây cây trồng, vật nuôi có giá trị.
Ngành trồng trọt ở Hƣng Yên với các cây trồng chính là lúa và cây ăn
quả. Diện tích đất trồng lúa của Hƣng Yên chiếm 33,9% tổng diện tích đất tự
nhiên và 61,5% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Mặc dù diện tích trồng lúa
giảm trong những năm qua, nhƣng năng suất lúa và sản lƣợng lúa vẫn tăng.
Ngƣời dân đã chú trọng đầu tƣ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới
giống cây trồng và kĩ thuật canh tác, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản
phẩm đối với các cây trồng chủ lực của tỉnh (lúa, nhãn lồng, quất cảnh,…).
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất ở Hƣng Yên năm 2020
Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng số 93.019,7 100,0
I. Đất nông nghiệp 58.876,9 63,3
1. Đất sản xuất nông nghiệp 51.278,2 55,1
- Đất trồng cây hằng năm 35.090,8 37,7
+ Đất trồng lúa 31.523,6 33,9
+ Đất trồng cây hằng năm khác 3.567,2 3,8
- Đất trồng cây lâu năm 16.187,5 17,4
2. Đất nuôi trồng thuỷ sản 4.911,2 5,3
II. Đất phi nông nghiệp 34.012,4 36,6
III. Đất chƣa sử dụng 130,4 0,1
(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2020)
13
Với tiềm năng đất bãi bồi màu mỡ, tỉnh Hƣng Yên đã đẩy mạnh phát
triển các loại cây ăn quả. Diện tích trồng cây ăn quả chiếm 17,4% diện tích
đất tự nhiên với các cây trồng chủ yếu là nhãn, cam, quýt, bƣởi, chuối.
Năm 2018, toàn tỉnh đã chuyển đổi đƣợc hơn 9.000 ha đất lúa kém hiệu
quả sang trồng cây ăn quả, cho hiệu quả kinh tế cao gấp 3 - 5 lần so với cây
lúa. Các mô hình chuyển đổi đất lúa sang trồng cam đƣờng Canh, cam Vinh ở
xã Đồng Thanh (huyện Kim Động), vải lai chín sớm ở các xã Tam Đa, Minh
Tiến, Tiên Tiến (huyện Phù Cừ); chuyển đổi đất bãi chuyên canh cây ngô
sang trồng chuối tây, chuối tiêu hồng, nghệ vàng ở các xã Tứ Dân, Đại Tập
(huyện Khoái Châu), xã Ngọc Thanh (huyện Kim Động)…
Hình 1.Trồng nghệ vàng ở xã Đại Tập
huyện Khoái Châu
Hình 2. Trồng cam ở xã Đồng Thanh,
huyện Kim Động
Hình 3. Trồng nhãn lồng ở Hưng Yên Hình 4. Trồng chuối tiêu hồng
14
Hình 5. Trồng hoa cúc ở huyện Văn Lâm Hình 6. Trồng hoa hồng ởhuyện Văn Giang
2. Khai thác tài nguyên nƣớc
Là tỉnh đồng bằng, Hƣng Yên có nguồn nƣớc dồi dào với các hệ thống
sông tự nhiên bao quanh tỉnh nhƣ sông Hồng, sông Luộc, sông Kẻ Sặt. Hƣng
Yên đã khai thác tài nguyên nƣớc phục vụ cho sản xuất và đời sống. Công
trình hệ thống thuỷ lợi Bắc Hƣng Hải với các trạm bơm đã đảm nhận chức
năng tƣới và tiêu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp ở Hƣng Yên.
Hình 5. Trạm tưới tiêu nước trên sông
Bắc Hưng Hải ở xã Nghĩa Dân, huyện
Kim Động
Dựa vào bảng số liệu và thông tin, em hãy:
1. Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Hưng Yên.
2. Mô tả hoạt động trồng trọt ở Hưng Yên.
3. Trình bày một số phương thức khai thác tài nguyên đất ở Hưng Yên.
EM CÓ BIẾT?
Hệ thống thuỷ lợi Bắc Hƣng Hải
(hay còn gọi là sông Bắc Hƣng
Hải) là một hệ thống kênh, đập,
trạm bơm, đê điều nhằm phục vụ
việc tƣới tiêu và thoát úng cho các
tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Bắc
Ninh, Hƣng Yên và Hải Dƣơng.
Hệ thống này đƣợc bắt đầu xây
dựng từ cuối năm 1958, là công
trình thuỷ lợi lớn nhất miền Bắc
một thời, từng đƣợc gọi là Đại
thuỷ nông Bắc - Hƣng - Hải.
15
Tiềm năng vận tải đƣờng sông đƣợc phân bố ở khắp các địa phƣơng
trong tỉnh với gần 100 km tuyến sông Trung ƣơng gồm sông Hồng và sông
Luộc, 113 km đƣờng sông nội tỉnh gồm các tuyến sông: Sặt, Cửu Yên, Điện
Biên, Tam Đô và sông Chanh. Vận tải thuỷ chủ yếu là chuyên chở hàng hoá.
Toàn tỉnh có khoảng 60 bến bốc xếp hàng hoá. Sông Luộc hiện có hoạt động
vận tải sôi động nhất, với lƣu lƣợng trung bình 250 - 300 lƣợt phƣơng
tiện/ngày đêm, chủ yếu tàu có tải trọng 300 – 400 tấn. Trên sông Hồng trung
bình có khoảng 150 – 200 lƣợt phƣơng tiện/ngày đêm lƣu thông.
Bên cạnh đó, với lợi thế về ao, hồ, nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Hƣng
Yên rất phát triển. Hiện nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở Hƣng Yên
khoảng gần 5 nghìn ha với nhiều mô hình nuôi cá cho hiệu quả kinh tế cao.
3. Khai thác tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở Hƣng Yên chủ yếu là cát và đất sét. Tổng trữ
lƣợng cát trên sông Hồng, sông Luộc của tỉnh Hƣng Yên chƣa khai thác là
khoảng 10,7 triệu m
3
, trong đó còn 5,3 triệu m
3
đã quy hoạch nhƣng chƣa cấp
phép khai thác. Nhu cầu cát xây dựng của Hƣng Yên đến năm 2020 là khoảng
trên 40 triệu m
3
. Toàn tỉnh Hƣng Yên có 13 mỏ cát bãi bồi và 11 mỏ cát lòng
sông trên sông Hồng, sông Luộc đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt khai thác.
Các mỏ cát khai thác tập trung nhiều ở huyện Kim Động, thành phố Hƣng
Yên, huyện Khoái Châu, huyện Văn Giang,…
Khai thác đất sét sản xuất gạch ngói đƣợc cấp phép và đang sản xuất ở
mỏ đất sét xã Đức Hợp, Ngọc Thanh (huyện Kim Động), xã Lƣơng Tài
(huyện Văn Lâm), xã Đông Kết (huyện Khoái Châu) và xã Cẩm Xá (huyện
Mỹ Hào).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin