Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
`p = e`
Tổng số hạt:
`2p_X + n_X + 2p_Y +n_Y = 70(1)`
Số hạt không mang điện nhiều hơn mang điện:
`2p_X + 2p_Y - n_X - n_Y = 22(2)`
`(1)(2) → p_X + p_Y =23(3); n_X + n_Y = 24`
Hạt mang điện của nguyên tử `Y` nhiều hơn nguyên tử `X` :
`2p_Y - 2p_X = 14(4)`
`(3)(4) →p_Y = 15; p_X = 8`
`→ Y` là photpho `(P)`; `X` là oxi `(O)`
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Để giải bài toán này, ta cần sử dụng các thông tin về số hạt p (proton), n (neutron) và e (electron) của hai nguyên tử X và Y:
1. Tổng số hạt p, n, e của X và Y là 70:
\[ p_X + n_X + e_X + p_Y + n_Y + e_Y = 70 \]
2. Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 22:
\[ e_X + e_Y = 22 \]
3. Số hạt mang điện của nguyên tử Y nhiều hơn của X là 14:
\[ e_Y - e_X = 14 \]
Giải hệ phương trình này bằng cách thay thế \( e_Y \) từ phương trình thứ ba vào phương trình thứ hai:
Từ phương trình thứ ba: \( e_Y = e_X + 14 \)
Thay vào phương trình thứ hai:
\[ e_X + (e_X + 14) = 22 \]
\[ 2e_X + 14 = 22 \]
\[ 2e_X = 8 \]
\[ e_X = 4 \]
Bây giờ, tính \( e_Y \):
\[ e_Y = e_X + 14 = 4 + 14 = 18 \]
Tiếp tục tính \( p_X + n_X + p_Y + n_Y \):
\[ p_X + n_X + p_Y + n_Y = 70 - (e_X + e_Y) \]
\[ p_X + n_X + p_Y + n_Y = 70 - 22 = 48 \]
Điều này có nghĩa là \( p_X + n_X + p_Y + n_Y = 48 \).
Chúng ta cần tìm các cặp (p, n) sao cho \( p_X + n_X + p_Y + n_Y = 48 \).
Xét các trường hợp có thể để tìm cặp phù hợp:
- Nếu X có số nguyên tử lớn hơn Y, thì cặp (p_X, n_X) có thể là (20, 24), và (p_Y, n_Y) là (19, 17).
Vậy nguyên tử X có thể là \( p_X = 20, n_X = 24, e_X = 4 \), và nguyên tử Y có thể là \( p_Y = 19, n_Y = 17, e_Y = 18 \).
Do đó, hai nguyên tố X và Y có các thông số sau đây:
- X: \( p_X = 20, n_X = 24, e_X = 4 \)
- Y: \( p_Y = 19, n_Y = 17, e_Y = 18 \)
Chúng tương ứng với hai nguyên tố lần lượt là Calcium (X) và Potassium (Y).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin