

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Dẫn dắt vấn đề
B. Thân bài
1. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương
+ Biết giữ mình
+ Sống đúng đạo làm vợ, làm con.
+ Chăm sóc mẹ già yếu
+ Lòng thủy chung đợi chờ chồng
2. Số phận của nhân vật Vũ Nương
+ Chồng ghen tuông mù quáng
+ Lấy chồng thì chồng phải đi xa nên phải chăm sóc mẹ chồng, lo toan gia đình.
+ Phải chịu nỗi oan, rồi phải tìm cái chết để minh oan.
C. Kết bài
- Đánh giá chung
- Suy nghĩ của bản thân
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1/Những phẩm chất tốt đẹp : Vũ Nương là người phụ nữ thuỷ mị , nét nha , tư dung tốt đẹp. * Vũ Nương là người vợ thuỷ chung :
- Khi chồng ở nhà : Hiểu rõ tính chống hay ghen , đối với vợ lại phòng ngừa quá sức , Vũ Nương hết mực giữ gìn khuôn phép , cư xử dịu dàng , đúng mực nên vợ chồng chưa từng xảy ra bất hoà .
- Khi tiễn chàng Trường đi lính :
+ Nàng không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng “ngày về mang theo được hai chữ bình yên” .
+ Nàng cảm thông và lo lắng trước những gian nan nguy hiểm mà chồng sẽ phải chịu đựng nơi chiến trận “chỉ e việc quân khó liệu thế giặc khôn lường”
+ Bày tỏ sự khắc khoải , nhớ nhung da diết của mình : “ Nhìn trăng soi thành cũ lại sửa soạn rét , ….trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình thương người đất thú”
- Những ngày tháng xa chồng :
+ Nhờ chồngda diết, khắc khoải , triền miên theo thời gian ( bướm lượn đầy vườn , mây che kín núi ... )
+ Một mực thủy chung “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết” đợi chờ ngày chồng trở về
+ Đêm đêm trỏ bóng mình trên vách nói với con đó là cha Đản `->` vơi đi nỗi nhớ chồng , thể hiện sự gắn bó của nàng với chồng như hình với bóng và khát khao sum họp gia đình .
- Khi bị nghi oan :
+ Nàng nhân nhục , cố hàn gắn tình cảm vợ chồng đang có nguy cơ tan vỡ ( lời thoại 1 )
+ Nàng đau đớn thất vọng khi bị đối xử bất công , khi hạnh phúc gia đình tan vỡ ( lời thoại 2 )
+ Lời độc thoại trước trời cao ở bến Hoàng Giang : lời thề ai oán và phẫn uất , quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự thủy chung của mình ( lời thoại 3 )
- Sống ở thuỷ cung : Nàng vẫn nặng tình với chàng Trường ( khi nghe Phan Lang kể về chồng con , " nàng rơm rớm nước mắt " luôn mong có ngày được trở về ) .
* Vũ Nương là người con dâu hiếu thảo :
+ Thay chồng chăm sóc mẹ .
+ Mẹ chồng ốm , nàng bốc thuốc , lễ bái , nói lời ngọt ngào khuyên lơn .
+ Mẹ chồng mất nàng hết lòng thương xót , lo việc mua chay như với cha mẹ để .
+ Lời trăng trổi của mẹ chồng : “Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ " là một lời đánh giá khách quan nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đinh chồng , chứng minh tấm lòng hiếu thảo hết mực của nàng.
* Vũ Nương là người mẹ hiểu biết và yêu thượng con : Nàng hết lên chăm sóc và nuôi dạy con , không muốn con thiếu vắng tình cha nên đã chỉ vào bóng minh và nói đó là cha Đản `->` lời nói dối đầy yêu thương.
* Vũ Nương là người phụ nữ trọng nhân phẩm và nghĩa tình :
- Khi bị chồng nghi oan : Chọn cái chết để tự minh oan cho mình , để bảo vệ nhân phẩm của người phụ nữ.
- Khi ở dưới thủy cung :
+ Tuy sống trong nhung lụa nhưng luôn nhớ về chồng con , vẫn nặng lòng với quê hương.
+ Dù sống ở thế giới khác vẫn khát khao được phục hồi danh dự.
+ Nàng thương chồng con nhưng vẫn không quay trở về bởi “cảm ơn đức của Linh Phi , đã thề sống chết cũng không bỏ”
`->` Vũ Nương mang trong minh truyền thống của người phụ nữ Việt Nam `->` Nhà văn tỏ thái độ trân trọng , ca ngợi nàng
2/ Số phận bất hạnh và nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương
* Số phận bất hạnh :
- Cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình yêu.
- Một người vợ trẻ “có cái thú vui nghi gia nghi thất” mà luôn phải sống xa chồng trong cô đơn.
- Dù ở kết thúc truyện , Vũ Nương đã được sống ở một thế giới khác , giàu sang , được tôn trọng , được yêu thương , dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ , uy nghi ... nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh , người đã chết không thể sống lại , hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa . Đó chính là bi kịch .
`=>` Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình , đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ
* Nguyên nhân của những bất hạnh :
- Nguyên nhân trực tiếp : Từ chiếc bóng trên vách và lời nói ngây thơ của bé Đàn khi không nhận cha .
- Nguyên nhân gián tiếp :
+ Cuộc hôn nhân không bình đẳng : Vũ Nương vốn con kẻ khó , được nương tựa nhà giàu + Tính cách của Trương Sinh : “đa nghi , đối với vợ phòng ngừa quá sức” . Thêm nữa là tâm trạng của chàng cũng có phản không vui : “Cha về , bà mất lòng cha buồn khổ lắm rồi" . + Cách cư xử hổ đổ và độc đoán của Trường Sinh ( không đủ bình tĩnh để phân tích đúng sai ; nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan ; bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ , lời bênh vực của họ hàng . làng xóm )
+ Lễ giáo phong kiến hà khắc : trọng nam khinh nữ
+ Chiến tranh phong kiến dẫn đến sinh li - hiểu lầm `->` cái chết thương tâm .
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
I,MB: Hình ảnh người phụ nữ từ lâu đã trở thành 1 đề tài trong các tác phẩm văn học. Đến với văn học trung đại, hình ảnh người phụ nữ nổi bật lên vơii vẻ đẹp cả về ngoại hình lẫn phẩm chất nhưng cuộc đời, số phận họ lại chịu sự vất vả, đau khổ. Điển hình phải kể đến Vũ Nương trong "Chuyện người con gái nam xương
II, TB
1, Khái quát chung
“Chuyện người con gái Nam Xương” thuộc tác phẩm Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền), được viết ở thế kỉ XVI. Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”, là thiên thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục
2, Cảm nhận
a, Vẻ đẹp: Vũ Nương mang những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,
- Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp " Nhan sắc " đẹp nết, đẹp người.
* Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.-> Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải thất hoà. "
->Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả.
* Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dò:
+ Không mong vinh hiển, áo gắm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình. " Những lời nói ân tình, đằm thắm "
=>Yêu thương.
* Khi xa chồng:
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn ngăn được”.
- Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang lấy lời khôn khéo khuyên lơn”.
* Khi bị chồng nghi oan: Nàng đã phân trần với chồng
- Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khócho thiếp”
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong trắng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
->Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
* Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩVọng Phu kia nữa” : Nỗi đau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối xử bất công, gia đình tan nát,)
* Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh phỉ nhổ”.
Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí. Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý" Khắc hoạ tâm lý và tính cách.
=>Vũ Nương: Một người phụ nữ Xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
b, Số phận
- Vũ Nương là nạn nhân của chế độ nam quyền, mà ở đó tư tưởng trọng nam khinh nữ là chủ yếu. Cuộc hôn nhân của Vũ Nương cũng được " mua" về bằng tiền của Trương Sinh. Không những thế, Trương Sinh còn có tính cahs gia truỏng, hay ghe, vũ phu. Điều này càng làm số phận của Vũ Nương trở nên bi đát.
3, Đánh giá chung :
Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không được quyền định đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
III, KB: Khẳng định lại vấn đề
*bài làm
Hình ảnh người phụ nữ từ lâu đã trở thành 1 đề tài trong các tác phẩm văn học. Đến với văn học trung đại, hình ảnh người phụ nữ nổi bật lên vơii vẻ đẹp cả về ngoại hình lẫn phẩm chất nhưng cuộc đời, số phận họ lại chịu sự vất vả, đau khổ. Điển hình phải kể đến Vũ Nương trong "Chuyện người con gái nam xương".
Vũ Nương mang những nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. “Chuyện người con gái Nam Xương” thuộc tác phẩm Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền), được viết ở thế kỉ XVI. Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”, là thiên thứ 16 trong 20 truyện của Truyền kì mạn lục
Vũ Nương là người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh. Nàng đẹp cả ngoại hình lẫn tâm hồn. Trước hết là vẻ đpẹ ngoại hình. Vũ Nương có tính cách thùy mị, nết na”, nét đẹp dịu dàng, hiền hậu, dễ mến.Thêm vào đó lại tư dung tốt đẹp.
Vẻ đpẹ phẩm chất của Vũ Nương càng được bộc lộ theo diễn tiến câu chuyện. Trước hết, nàng là một người vợ chu đáo, giàu đức tính hy sinh, yêu thương chồng, chung thủ. Biết Trương Sinh có tinhd hay ghe nên nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không lúc nào phải xảy ra thất hòa. Khi tiẽn chồng đi lính, nàng đã nói những lời đầy tình nghĩa. Nàng không mong vinh hiển, áo gắm phong hầu, chỉ mong chồng được bình an trở về. Đó còn là lời cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
Khi xa chồng, nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn ngăn được”. Đó còn là khoảng thời gian Vũ Nương phải một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo.Khi chồng vắng nhà, nàng đã một mình sinh con, chăm sóc con và yêu thương hết mực. Hằng đêm, chỉ cái mình trên tường để dỗ dành con nói đấy là cha của nó. Với mẹ chồng, nagf là người con dâu hết mực hiếu thảo, " “Nàng hết sức thuốc thang lấy lời khôn khéo khuyên lơn”.
Thế nhưng nàng lại có số phận bất hạnh. Trương Sinh đi lính về, do hiểu lầm về lời nóicon trẻ mà đã đánh đuổi Vũ Nương đi. Nàng hết lời phân trần. Lần thứ nhất, “Thiếp vốn con kẻ khócho thiếp”. Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan. Nàng hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. Lời thoại thứ 2, “Thiếp sỡ dĩVọng Phu kia nữa” . Đó là nỗi đau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh. Cuối cùng, nàng đã chọn cái chết để giữ gìn phẩm giá của mình, lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh phỉ nhổ”. Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí. Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý" Khắc hoạ tâm lý và tính cách.
Vỡi Vũ Nương, nàng là là nạn nhân của chế độ nam quyền, mà ở đó tư tưởng trọng nam khinh nữ là chủ yếu. Cuộc hôn nhân của Vũ Nương cũng được " mua" về bằng tiền của Trương Sinh. Không những thế, Trương Sinh còn có tính cahs gia truỏng, hay ghe, vũ phu. Điều này càng làm số phận của Vũ Nương trở nên bi đát.Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào lửa làm thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng “đinh ninh là vợ hư“. Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can.
Số phận và vẻ đẹp người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không được quyền định đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
Như vậy, Vũ Nương, một người phụ nữ Xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
Bảng tin