Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
1. Ngữ pháp Unit 1 Leisure Activities lớp 8I. Formation (Cách thành lập)
Danh động từ là gì?
- Danh động từ (gerund) là danh từ được thành lập bằng cách thêm ING sau động từ thường.
Ex: going; thinking; reading; listening; playing, ...
- Phủ định của danh động từ được hình thành bằng cách thêm not vào trước V-ing.
Ex: not making, not opening, …
- Cũng có thể thêm tính từ sở hữu vào trước danh động từ để nói rõ chủ thể thực hiện hành động.
Ex: my reading comic books, ....
II. Usage (cách dùng)
1. Subject (Danh động từ làm chủ ngữ)
Ex: Going to the cinema is fun.
Reading book is my hobby.
2. Stand after a preposition (Đứng sau giới từ)
Ex: I am thinking about going camping in the mountain.
She is afraid of going there.
Một số động từ và tính từ có giới từ theo sau bởi danh động từ.
To look forward to (trông mong); surprised at (ngạc nhiên); busy (bận rộn); to insist on (khăng khăng, nài nỉ); tobe interested in (thích thú).
3. Object (Danh động từ làm tân ngữ sau một số động từ)
Ex: He likes swimming.
I have finished doing my homework.
Một số động từ được theo sau bởi danh động từ:
To finish, to prevent (ngăn cản), to avoid (tránh), to delay (hoãn lại), to enjoy, to deny (chối bỏ), to dislike, to consider (cân nhắc), to imagine (tưởng tượng), to risk (liều lĩnh), to support (ủng hộ), to suggest (đề nghị), to quit (từ bỏ).
III. Bảng tóm tắt một số động từ được theo sau bởi Gerund hoặc To Infinitive
1. Sau một số động từ chúng ta dùng hình thức nguyên thể có 'To" (To infinitive). Chúng ta cũng có thể đặt "not" trước "to inf" để chỉ nghĩa phủ định.
Verbs
(Động từ)
Meaning
(nghĩa tiếng Việt)
Examples
(Ví dụ)
S + V + to infinitive
afford
có đủ tiền, thời gian
I can’t afford to buy that car
agree
đồng ý
Everybody agree to help you.
appear
dường như
arrange
sắp xếp
I will arrage to meet you some day.
attempt
cố gắng
He attempts to study hard this semester
begin
bắt đầu
The train begins to start at 6.00
care
thích
choose
chọn
consent
chấp thuận
decide
quyết định
We decided to buy that house
determine
quyết định
fail
không làm được
She failed to get the contract
forget
quên
Don’t forget to send me a letter
happen
tình cờ
hesitate
do dự
hope
hi vọng
I hope to see you again
love
yêu
manage
xoay sở được
He managed to get out of the car.
neglect
lờ đi
offer
cống hiến
prepare
chuẩn bị
pretend
giả vờ
She pretend to be my friend
promise
hứa
I promise to help you
propose
đề nghị
refuse
từ chối
They refused to pay extra salary
regret
hối tiếc
I regret to tell her that
remember
nhớ
I remember to lock the door
seem
dường như
start
bắt đầu
swear
thề
try
cố gắng
Try to work harder.
S + V + O + to infinitive - Một số động từ thường có Object đi kèm
ask
yêu cầu
I ask my brother to help me with homework.
advise
khuyên
The doctor advises patients to give up smoking
allow
cho phép
My father allows me to go to the theater tonight.
bear
chịu đựng
beg
van xin
cause
gây ra
command
ra lệnh
compel
bắt buộc
encourage
khuyến khích
Uniforms encourage students to be confident.
expect
mong đợi
forbid
cấm
force
cưỡng bức
get
bắt làm
hate
ghét
help
giúp đỡ
Hoa helps me (to) do the housework.
instruct
chỉ dạy
intend
định
invite
mời
John invited me to take part in his party.
leave
giao cho
like
thích
mean
định
need
cần
oblige
bắt buộc
order
ra lệnh
permit
cho phép
My father permits me to go to the theater tonight.
persuade
thuyết phục
prefer
thích hơn
press
ép, vắt
recommend
giới thiệu
request
thỉnh cầu
remind
nhắc nhở
teach
dạy
tell
nói, bảo
tempt
xúi giục
trouble
gây phiền
want
muốn
My mother wants me to be a teacher
warn
cảnh báo
wish
muốn
2. Sau một số động từ chúng ta sử dụng danh động từ (Gerund): hình thức thêm "ing". Chúng ta cũng có thể đặt "not" trước "gerund" để chỉ nghĩa phủ định.
Verbs
(Động từ)
Meaning
(nghĩa tiếng
Việt)
Examples
(Ví dụ)
S + V + Gerund
admit
thừa nhận
advise
khuyên
allow
cho phép
He is allowed sitting here
anticipate
dự đoán
appreciate
đánh giá cao
avoid
tránh
We start early to avoid getting traffic jam.
confess
thú nhận
consider
xem xét
delay
trì hoãn
deny
chối
He denied stealing the money
detest
ghê tởm
dislike
không thích
enjoy
thích thú
We enjoy watching cartoons.
escape
trốn khỏi
excuse
tha lỗi
face
đối diện
fancy
muốn
Fancy seeing you here
finish
làm xong
I have finished doing the test
give up
từ bỏ
He has given up smoking
imagine
tưởng tượng
involve
đòi hỏi phải
justify
chứng tỏ
keep on
tiếp tục
The bus keeps on running
leave off
ngưng
mention
đề cập
mind
phiền lòng
miss
bỏ lỡ
permit
cho phép
postpone
trì hoãn
practice
thực hành
You should practice speaking English everyday.
put off
trì hoãn
quit
bỏ
recommend
đề nghị
resent
phật lòng
resist
khăng khăng
resume
lại tiếp tục
risk
liều lĩnh
save
cứu khỏi
tolerate
chấp nhận
suggest
đề nghị
They suggest going to the beach.
recollect
hồi tưởng
pardon
tha thứ
can’t resit
không cưỡng nổi
can’t stand
không chịu nổi
I can’t stand laughing
can’t help
không nhịn nổi
I can’t help laughing
understand
hiểu
Gerund dùng sau tất cả các giới từ và một số cụm từ sau
be worth
xứng đáng
It’s worth buying. (Đáng để mua)
it’s no use
vô ích
It’s no use teaching her. (Dạy cô ấy chỉ có vô ích)
it’s no good
vô ích
there’s no
không
be used to
quen với
I am used to stay up late (tôi quen thức khuya)
get used to
trở nên quen
look forward
to
mong ngóng
I am looking forward to seeing you soon
in addition to
thêm vào
object to
phản đối
Everyone objects to building a new hotel here
confess to
thú nhận
Fred confessed to stealing the jewels
be opposed to
phản kháng
take to
bắt đầu quen
He took to dinking. (Anh ta nhiễm thói quen uống rượu)
face up to
chấp nhận
đương đầu
admit to
thú nhận
3. Một số động từ dùng với cả "to inf" và "gerund" (ing -form). Nghĩa của chúng sẽ khác nhau.
Verbs
(Động từ)
To inf/ V-ing
Meaning
(nghĩa tiếng Việt)
Examples
(Ví dụ)
remember
forget
regret
V-ing
Chỉ hành động đã xảy ra rồi
I don’t remember posting the letter.
(tôi không nhớ là đã gửi thư rồi)
remember
forget
regret
to inf
Chỉ hành động chưa xảy ra
I must remember to post the letter.
(Tôi phải nhớ gửi lá thư - chưa gửi)
mean
V-ing
có nghĩa là
Having a party tonight will mean workingextra hard tomorrow
to inf
có ý định
I mean to work harder
propose
V-ing
đề nghị
I propose waiting till the police get here
to inf
có ý định
I propose to start tomorrow
go on
V-ing
vẫn tiếp tục cùng đề tài
He went on talking about his accident
to inf
tiếp tục nhưng đề tài khác
He went on to talk about his accident
stop
V-ing
ngừng việc đang làm
She stopped singing (cô ấy ngừng hát)
to
inf
ngừng để làm việc khác
She stopped to sing (cô ấy ngừng để hát)
try
V-ing
chỉ sự thử nghiệm
I’ve got a terrible headache. I tried taking
an aspirin but it didn’t help.
to
inf
chỉ sự cố gắng
I was very tired. I tried to keep my eyes open but I couldn’t
like
hate
prefer
V-ing
Chỉ ý nghĩa tổng quát
I don’t like waking up so early as this.
(Tôi không thích dậy sớm)
like
hate
prefer
to inf
chỉ hành động cá biệt dịp này
I don’t like to wake him up so early as this
(Tôi không muốn đánh thức anh ấy dậy sớm như thế này)
2. Ngữ pháp Unit 2 Life in the countryside lớp 8I - Phân biệt tính từ ngắn - tính từ dài, trạng từ ngắn - trạng từ dài
1. Phân biệt tính từ ngắn & tính từ dài:
Tính từ ngắn (Short adjectives)
(Ký hiệu trong bài này là: S-adj)
- Là tính từ có một âm tiết
Ví dụ:
- red, long, short, hard,....
Tính từ dài (Long adjectives)
(Ký hiệu trong bài này là: L-adj)
- Là tính từ có từ 2 âm tiết trở lên
Ví dụ:
- beautiful, friendly, humorous, ....
2. Trạng từ ngắn & Trạng từ dài:
Trạng từ ngắn (Short adverbs)
(Ký hiệu trong bài này là: S-adv)
- Là trạng từ có một âm tiết
Ví dụ:
- hard, fast, near, far, right, wrong, ...
Trạng từ dài (Long adverbs)
(Ký hiệu trong bài này là: L-adv)
- Là trạng từ có 2 âm tiết trở lên.
Ví dụ:
- quickly, interestingly, tiredly, ...
II - So sánh bằng với tính từ và trạng từ
1. So sánh bằng với tính từ và trạng từ:
Cấu trúc:
S1 + V + as + adj/adv + as + S2 + auxiliary V
S1 + V + as + adj/ adv + as + O/ N/ pronoun
Ví dụ:
- She is as tall as I am = She is as tall as me. (Cô ấy cao bằng tôi.)
- He runs as quickly as I do = He runs as quickly as me. (Anh ấy chạy nhanh như tôi.)
- Your dress is as long as my dress = Your dress is as long as mine. (Váy của bạn dài bằng váy của tôi.)
III - So sánh hơn với tính từ và trạng từ
* So sánh hơn với tính từ ngắn và trạng từ ngắn:
Cấu trúc:
S1 + S-adj + er/ S-adv- er + than + S2 + Axiliary V
S1 + S-adj + er/ S-adv- er + than + O/ N/ Pronoun
Trong đó: S-adj-er: là tính từ ngắn thêm đuôi "er"
S-adv-er: là trạng từ ngắn thêm đuôi "er"
S1: Chủ ngữ 1 (Đối tượng được so sánh)
S2: Chủ ngữ 2 (Đối tượng dùng để so sánh với đối tượng 1)
Axiliary V: trợ động từ
O (object): tân ngữ
N (noun): danh từ
Pronoun: đại từ
Ví dụ:
- This book is thicker than that one. (Cuốn sách này dày hơn cuốn sách kia.)
- They work harder than I do. = They work harder than me. (Họ làm việc chăm chỉ hơn tôi.)
* So sánh hơn với tính từ dài và trạng từ dài:
Cấu trúc:
S1 + more + L-adj/ L-adv + than + S2 + Axiliary V
S1 + more + L-adj/ L-adv + than + O/ N/ Pronoun
Trong đó: L-adj: tính từ dài
L-adv: trạng từ dài
Ví dụ:
- He is more intelligent than I am. = He is more intelligent than me. (Anh ấy thông minh hơn tôi.)
- My friend did the test more carefully than I did. = My friend did the test more carefully than me. (Bạn tôi làm bài kiểm tra cẩn thận hơn tôi.)
IV - So sánh hơn nhất đối với tính từ và trạng từ
+ So sánh hơn nhất đối với tính từ ngắn và trạng từ ngắn:
Cấu trúc:
S + V + the + S-adj-est/ S-adv-est
Ví dụ:
- It is the darkest time in my life. (Đó là khoảng thời gian tăm tối nhất trong cuộc đời tôi.)
- He runs the fastest in my class. (Anh ấy chạy nhanh nhất lớp tôi.)
+ So sánh hơn nhất đối với tính từ dài và trạng từ dài:
Cấu trúc:
S + V + the + most + L-adj/ L-adv
Ví dụ:
- She is the most beautiful girl I've ever met. (Cô ấy là cô gái xinh nhất mà tôi từng gặp.)
- He drives the most carelessly among us. (Anh ấy ấy lái xe ẩu nhất trong số chúng tôi.)
V - Một số lưu ý đặc biệt
+ Một số tính từ có 2 âm tiết nhưng có tận cùng là "y, le, ow, er" khi sử dụng ở so sánh hơn hay so sánh hơn nhất nó áp dụng cấu trúc so sánh hơn của tính từ ngắn.
Tính từ So sánh hơn So sánh hơn nhất
Happy -> happier -> the happiest
Simple -> simpler -> the simplest
Narrow -> narrower -> the narrowest
Clever -> cleverer -> the cleverest
Ví dụ:
- Now they are happier than they were before. (Bây giờ họ hạnh phúc hơn trước kia.)
Ta thấy "happy" là một tính từ có 2 âm tiết nhưng khi sử dụng so sánh hơn, ta sử dụng cấu trúc so sánh hơn của tính từ ngắn.
+ Một số tính từ và trạng từ biến đổi đặc biệt khi sử dụng so sánh hơn và so sánh hơn nhất.
Tính từ/ Trạng từ So sánh hơn So sánh hơn nhất
Good/ well -> better -> the best
Bad/ badly -> worse -> the worst
Much/ many -> more -> the most
a little/ little -> less -> the least
far -> farther/ further -> the farthest/ furthest
VI - Cấu trúc So sánh kép
1. Cấu trúc so sánh "....càng ngày càng ..."
* Đối với tính từ ngắn và trạng từ ngắn
S-adj-er/ S-adv-er and S-adj-er/ S-adv-er
Ví dụ:
- My sister is taller and taller. (Em gái tôi càng ngày càng cao.)
- He works harder and harder. (Anh ấy làm việc càng ngày càng chăm chỉ.)
* Đối với tính từ dài và trạng từ dài
More and more + L-adj/ L-adv
Ví dụ:
- The film is more and more interesting. (Bộ phim càng ngày càng thú vị.)
- He ran more and more slowly at the end of the race. (Anh ấy chạy càng ngày càng chậm ở phần cuối cuộc đua.)
2. Cấu trúc so sánh "càng .... càng..."
* Đối với tính từ ngắn và trạng từ ngắn:
The + S-adj-er/ S-adv-er + S + V, the + S-adj-er/ S-adv-er + S + V
Ví dụ:
- The cooler it is, the better I feel. (Trời càng mát mẻ, tôi càng cảm thấy dễ chịu).
- The harder he works, the higher salary he gets.
* Đối với tính từ dài và trạng từ dài
The + more + L-adj/ L-adv + S + V, the + more + L-adj/ L-adv + S + V
Ví dụ:
- The more carefully he studies, the more confident he feels. (Anh ấy càng học cẩn thận, anh ấy càng thấy tự tin.)
VII - Cấu trúc So sánh bội (Gấp bao nhiều lần)
Số lần (half/ twice/ three times/...) + many/much/ adj/ adv+ as + O/ N/ Pronoun
Ví dụ:
- She works twice as hard as me. (Cô ấy làm việc chăm chỉ gấp 2 lần tôi.)
- This road is three times as long as that one. (Con đường này dài gấp 3 lần con đường kia.)
3. Ngữ pháp Unit 3 Peoples of Viet Nam lớp 8I. Một số dạng câu hỏi trong tiếng Anh1. Câu nghi vấn là gì?
Câu nghi vấn trong tiếng Anh (interrogative) là loại câu được dùng để đưa ra câu hỏi trực tiếp và được kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
Khi là câu hỏi thì chúng ta đặt trợ động từ lên đầu câu hay nói chính xác hơn là đảo trợ động từ (auxiliary verbs) lên trước chủ từ.
Đối với câu chỉ có động từ thường ở thì hiện tại đơn (Simple Present) ta dùng thêm trợ động từ "do" hoặc "does". Sau đây là một số dạng câu hỏi thường gặp:
2. Câu hỏi dạng Yes/ No - Yes/ No Questions
Cấu trúc:
Trợ động từ (be, do, does, did) + chủ ngữ (S) + động từ +...?
Câu hỏi dạng Yes/ No Questions tức Câu hỏi Yes/ No, bởi vì với dạng câu hỏi này chỉ đòi hỏi trả lời Yes hoăc No.
Yes, s + trợ động từ/ to be.
No, s + trợ động từ/ to be + not.
Ex: Isn't Trang going to school today?
Hôm nay Trang không đi học phải không?
Yes, she is.
Vâng, đúng vậy.
Was Trinh sick yesterday?
Hôm qua Trinh bị bệnh phải không?
No, she was not.
Không, cô ấy không bị bệnh.
3. Câu hỏi dạng Wh-question
Khi chúng ta cần hỏi rõ ràng hơn và có câu trả lời cụ thể hơn ta dùng câu hỏi với các từ hỏi.
Ngoài câu hỏi How many (hỏi về số lượng)/ How much (hỏi về giá cả), trong tiếng Anh còn có một loạt từ hỏi nữa và các từ hỏi này đều bắt đầu bằng chữ Wh-. Các từ hỏi Wh- bao gồm: What (gì, cái gì), Which (nào, cái nào), Who (ai), Whom (ai), Whose (của ai), Why (tại sao, vì sao), Where (đâu, ở đâu), When (khi nào, bao giờ).
Để viết câu hỏi với từ để hỏi ta chỉ cần nhớ đơn giản như sau:
Đã là câu hỏi dĩ nhiên sẽ có sự đảo giữa chủ từ và trợ động từ, nếu trong câu không có trợ động từ ta dùng thêm do/ does (tùy theo chủ ngữ và thì câu câu).
Từ để hỏi luôn luôn đứng đầu câu hỏi. Như vậy cấu trúc một câu hỏi có từ để hỏi là:
Từ để hỏi + trợ động từ + chủ ngữ +...?
Ex: What is this? Cái gì đây? hoặc Đấy là cái gì?
Where do you live? Anh sống ở đâu?
When do you see him? Anh gặp hắn khi nào?
What are you doing? Anh đang làm gì thế?
Why does she like him? Tại sao cô ta thích anh ta?
1) Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ
Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.
Who/ What + động từ (V) +...?
Ex: What happened last night? Chuyện gì đã xảy ra vào tối qua?
Who opened the door? Ai đã mở cửa?
2) Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ
Đây là các câu hỏi dùng khi muôn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động.
Whom/ What + trợ động từ (do/ did/ does) + s + V +...?
Lưu ý: Trong tiếng Anh viết bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong tiếng Anh nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên.
Ex: What did Trang buy at the store? Trang đã mua gi ở cửa hàng?
Whom does Lan know from the UK?
Lan biết ai từ Vương Quốc Anh?
3) When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ
Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.
When/ Where/ Why/ How + trợ động từ (be, do, does, did) + s + V + bổ ngữ (+ tân ngữ)?
Ex: How did Trang get to school today?
Làm thế nào mà Trang đã đến được trường vào hôm nay?
When did he move to Ha Noi?
Khi nào cậu ấy chuyển đến Hà Nội?
Đối với câu hỏi Why, chúng ta có thể dùng Because (vì, bởi vì) để trả lời.
Ex: Why do you like computer? Tại sao anh thích máy tính?
Because it's very wonderful. Bởi vì nó rất tuyệt vời.
Why does he go to his office late? Tạo sao anh ta đến cơ quan trễ? Because he gets up late. Vì anh ta dậy trễ.
Các em cần chú ý:
1) Câu hỏi với Who, Whom, Whose
Who và Whom đều dùng để hỏi ai, người nào, nhưng Who dùng thay cho người, giữ nhiệm vụ chủ từ trong câu, còn Whom giữ nhiệm vụ túc từ cùa động từ theo sau.
Ex: Who can answer that question? (Who là chủ từ của động từ can)
Ai có thể trả lời câu hỏi đó?
Whom do you meet this morning? (Whom là túc từ của meet)
Anh gặp ai sáng nay?
Lưu ý:
Trong văn nói người ta có thể dùng who trong cả hai trường hợp chủ từ và túc từ.
Ex: Who(m) do they help this morning?
Họ giúp ai sáng nay?
Động từ trong câu hỏi với who ở dạng xác định. Ngược lại động từ trong câu hỏi với whom phải ở dạng nghi vấn:
Ex: Who is going to Ha Noi with Trang?
Ai đang đi Hà Nội cùng với Trang vậy?
With whom is she going to London?
(= Who(m) did she go to Ha Noi with?)
Cô ta đang đi Hà Nội cùng với ai vậy?
Whose là hình thức sở hữu của who. Nó được dùng để hỏi "của ai".
Ex: Whose is this umbrella? Cái ô này của ai?
It's mine. Của tôi.
Whose có thể được dùng như một tính từ nghi vấn. Khi ấy theo sau whose phải có một danh từ.
Ex: Whose pen are you using? Bạn đang dùng cây bút của ai đấy?
Whose books are they reading? Họ đang đọc quyển sách của ai?
2) Câu hỏi với What, Which
What và Which đều có nghĩa chung là "cái gì, cái nào". Tuy vậy which có một số giới hạn.
Người nghe phải chọn trong giới hạn ấy để trả lời. Câu hỏi với what thì không có giới hạn. Người nghe có quyền trả lời theo ý thích của mình.
Ex: What do you often have for breakfast?
Bạn thường ăn điểm tâm bằng gì?
Which will you have, tea or coffee?
Anh muốn dùng gì, trà hay cà phê?
What và which còn có thể là một tính từ nghi vấn. Khi sử dụng tính từ nghi vấn phải dùng với một danh từ. Cách dùng giống như trường hợp whose nêu trên.
Ex: What colour do you like?
Ban thích màu gì?
Which way to the station, please?
Cho hỏi đường nào đi đến ga ạ?
Which có thể dùng để nói về người. Khi ấy nó có nghĩa "người nào, ai".
Ex: Which of you can't do this exercise?
Em nào (trong số các em) không làm được bài tập này?
Which boys can answer all the questions?
Những cậu nào có thể trả lời tất cả các câu hỏi?
Lưu ý:
Who is that man? - He's Mr. John Barnes. (Hỏi về tên)
What is he? - He's a teacher. (Hỏi về nghề nghiệp)
What is he like? - He's tall, dark, and handsome. (Hỏi về dáng dấp)
What's he like as a pianist? - Oh, he's not very good. (Hỏi về công việc làm)
4. Câu hỏi phủ định - Negative Questions
Negative Question là câu hỏi phủ định, có nghĩa là câu hỏi có động từ viết ở thể phủ định tức có thêm not sau trợ động từ.
Chúng ta dùng câu hỏi phủ định trong các trường hợp sau:
1) Để chỉ sự ngạc nhiên;
Aren't you crazy? Why do you do that?
Anh có điên không? Sao anh làm điều đó?
2) Là một lời cảm thán.
Doesn't that dress look nice!
Cái áo này đẹp quá!
Như vậy bản thân câu này không phải là câu hỏi nhưng được viết dưới dạng câu hỏi.
Khi trông chờ người nghe đồng ý với mình.
Trong các câu hỏi này chữ not chỉ được dùng để diễn tả ý nghĩa câu, đừng dịch nó là không.
Người ta còn dùng Why với câu hỏi phủ định để nói lên một lời đề nghị hay một lời khuyên.
Ex: Why don't you lock the door?
Sao anh không khóa cửa? Why don't we go out for a meal?
Sao chúng ta không đi ăn một bữa nhỉ?
Why don't you go to bed early?
Sao anh không đi ngủ sớm?
II. Giới thiệu về mạo từ - Articles1. Định nghĩa: Mạo từ là gì?
– Article là gì? Mạo từ trong tiếng Anh là từ được dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.
– Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận của tính từ dùng để bổ nghĩa – chỉ đơn vị (cái, con, chiếc).
– Phân loại mạo từ: Các loại mạo từ trong tiếng Anh gồm có mạo từ xác định và không xác định: mạo từ a an the.
2. Mạo từ xác định - Cách dùng & ví dụ
a. Mạo từ xác định là gì?
Mạo từ xác định (definite article): the – được dùng với các danh từ (số nhiều và số ít) đã xác định hoặc những danh từ được nhắc đến lần thứ hai, thứ ba mà người nói lẫn người nghe đều biết về nó.
b. Cách dùng mạo từ The:
Mạo từ “The” trong tiếng Anh được dùng trước danh từ chỉ người, vật, sự việc đã được xác định:
– Trường hợp 1: Mạo từ xác định the được dùng để diễn tả một (hoặc nhiều) người, vật mà cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới.
Ví dụ:
Mom is in the garden. (Mẹ đang ở trong vườn)
→ người nói và người nghe đều biết khu vườn đó
Did you finish the book?
(Cậu đã đọc xong quyển sách đó chưa?)
→ người nói và người nghe đều biết quyển sách đó
– Trường hợp 2: Khi đối tượng được nhắc đến lần thứ hai.
Ví dụ: We got a new book. The book is very interesting.
(Chúng tôi vừa mới mua một quyển sách mới. Quyển sách rất thú vị)
– Trường hợp 3: Mạo từ the được dùng với danh từ chỉ có duy nhất trên đời.
Ví dụ: the moon, the sun, the sky, the earth …
– Trường hợp 4: Khi danh từ được xác định bởi một cụm từ hoặc một mệnh đề theo sau nó.
Ví dụ: The girl who you met yesterday is my friend.
(Con bé mày tán hôm qua là bạn tao đấy)
– Trường hợp 5: Dùng với một tính từ tron cấu trúc “the + adjective” khi muốn đề cập tới một nhóm người.
Ví dụ: In developing countries, the rich are getting richer and the poor are getting poorer.
(Ở các nước đang phát triển, người giàu thì giàu hơn còn người nghèo thì nghèo hơn)
– Trường hợp 6: Mạo từ xác định trong tiếng Anh còn được dùng trong cấu trúc so sánh nhất, số thứ tự và cấu trúc the only + Noun.
Ví dụ:
She is the tallest student in my class.
(Em đó là học sinh cao nhất lớp tôi đấy)
I’m the only one whom she talks to.
(Tôi là người duy nhất mà con bé nói chuyện)
The third prize goes to Mr. Thomas.
(Giải ba thuộc về ông Thomas)
– Trường hợp 7: Dùng với tên gọi của các tờ báo, các quyển sách
Ví dụ: The Daily New, The Wall Street, …
– Trường hợp 8: Dùng với các danh từ chỉ nhạc cụ.
Ví dụ: play the guitar, play the piano, …
3. Mạo từ không xác định - Cách dùng & ví dụ
a. Mạo từ không xác định là gì?
– Mạo từ bất định (indefinite article) gồm a, an được dùng cho danh từ số ít đếm được (singular noun), được nhắc đến lần đầu tiên. Mạo từ không xác định trong tiếng anh được dùng với danh từ số ít, đếm được.
– Quy tắc khi sử dụng mạo từ không xác định: Mạo từ an dùng cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (u, e, o, a, i), còn mạo từ dùng cho danh từ bắt đầu bằng phụ âm.
► Lưu ý:
– Có một số danh từ bắt đầu là nguyên âm nhưng lại đọc như phụ âm (university, unit) những trường hợp này đều sử dụng mạo từ a.
– Ngoài ra nếu mở đầu danh từ là các âm câm (như âm /h/) thì phải dùng mạo từ an. (an hour, an honest man)
b. Cách dùng mạo từ không xác định:
Mạo từ a và an trong tiếng anh được dùng trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Dùng trước danh từ đếm được số ít, khi danh từ đó chưa được xác định.
Ví dụ: a book, a table, an apple
– Trường hợp 2: Dùng khi đối tượng được nhắc đến lần đầu tiên.
Ví dụ:
We have just bought a new car.
(Chúng tôi vừa mới mua một chiếc xe mới)
There is a lake near my house.
(Có một cái hồ gần nhà tôi)
– Trường hợp 3: Dùng với các danh từ chỉ nghề nghiệp.
Ví dụ:
My mother is a nurse.
(Mẹ tôi là một y tá)
I want to be a teacher.
(Tôi muốn trở thành giáo viên)
– Trường hợp 4: Dùng trước danh từ số ít để đại diện cho 1 nhóm người hay 1 loài
Ví dụ:
A student should obey to his teacher.
(1 học sinh thì nên nghe lời thầy cô giáo → Tất cả học sinh nên nghe lời thầy cô giáo)
A cat hate rain.
(Mèo ghét mưa → Tất cả mèo đều ghét mưa)
– Trường hợp 5: Dùng trong các câu cảm thán với cấu trúc what khi dừng từ đếm được ở số ít.
Ví dụ: What a beautiful dress!
(Quả là một chiếc váy đẹp!)
– Trường hợp 6: Dùng với họ của một người để chỉ người xa lạ.
Ví dụ: A Smith phoned you when you were out.
(Một gã tên Smith nào đó đã gọi tới khi em ra ngoài)
– Trường hợp 7: Dùng để chỉ 1 người hoặc vật trong 1 nhóm
Ví dụ: She is a student at Tran Phu highschool.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Xem thêm:
I. Thì Quá khứ tiếp diễn - The past continuous tense.
1. CẤU TRÚC CỦA THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN
1.1. Khẳng định:
S + was/were + V-ing
Trong đó: S (subject): chủ ngữ
V-ing: động từ thêm “–ing”
CHÚ Ý:
- S = I/ He/ She/ It + was
- S = We/ You/ They + were
Ví dụ:
- She was cooking dinner at 5 p.m yesterday.(Cô ấy đang nấu bữa tối vào lúc 5h chiều hôm qua)
- They were playing badminton when I came yesterday. (Họ đang chơi cầu lông khi tôi đến ngày hôm qua.)
1.2. Phủ định:
S + wasn’t/ weren’t + V-ing
Câu phủ định tả chỉ cần thêm “not” ngay sau “to be”.
CHÚ Ý:
- was not = wasn’t
- were not = weren’t
Ví dụ:
- He wasn’t working when his boss came yesterday.
- We weren’t watching TV at 9 p.m yesterday.
1.3. Câu hỏi:
Was/ Were + S + V-ing ?
Trả lời: Yes, I/ he/ she/ it + was. – No, I/ he/ she/ it + wasn’t.
Yes, we/ you/ they + were. – No, we/ you/ they + weren’t.
Câu hỏi ta chỉ cần đảo “to be” lên trước chủ ngữ.
Ví dụ:
- Was your mother going to the market at 7 a.m yesterday?
Yes, she was./ No, she wasn’t.
- Were they staying with you when I called you yesterday?
Yes, they were./ No, they weren’t.
2. CÁCH SỬ DỤNG CỦA THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN
2.1. Dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ.
Ví dụ:
- At 12 o’clock yesterday, we were having lunch. (Vào lúc 12h ngày hôm qua, chúng tôi đang ăn trưa.)
Ta thấy “lúc 12h ngày hôm qua” là một giờ cụ thể trong quá khứ, vào tại thời điểm này thì việc “ăn trưa” đang diễn ra nên ta sử dụng thì quá khứ tiếp diễn.
- At this time 2 days ago, I was travelling in America. (Vào thời gian này cách đây 2 ngày, tôi đang du lịch bên Mỹ.)
2.2. Dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra thì một hành động khác xen vào.
- Hành động đang xảy ra chia thì quá khứ tiếp diễn, hành động xen vào chia thì quá khứ đơn.
Ví dụ:
- He was chatting with his friend when his mother came into the room. (Cậu ta đang tán gẫu với bạn khi mẹ cậu ta vào phòng.)
Ta thấy có hai hành động đều xảy ra trong quá khứ: “tán gẫu với bạn” và “mẹ vào phòng”. Vào thời điểm đó hành động “tán gẫu với bạn” đang diễn ra thì bị xen ngang bởi hành động “mẹ vào phòng”. Vậy hành động đang diễn ra ta sẽ chia thì quá khứ tiếp diễn.
- They were working when we got there. (Họ đang làm việc khi chúng tôi tới đó.)
2.3. Diễn tả hai hành động đồng thời xảy ra tại một thời điểm trong quá khứ, trong câu có “while”.
Tại một thời điểm trong quá khứ khi có 2 hành động đồng thời đang diễn ra sẽ chia cả hai hành động đó ở thì quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ:
- My mother was cooking lunch while my father was cleaning the floor at 10 am yesterday. (Mẹ tôi đang nấu ăn trong khi bố tôi đang lau nhà lúc 10h sang hôm qua.)
- I was studying English while my brother was listening to music last night. (Tôi đang học tiếng Anh trong khi anh trai tôi đang nghe nhạc tối hôm qua.)
3. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
+ Trong câu có các trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ kèm theo thời điểm xác định.
- at + giờ + thời gian trong quá khứ (at 12 o’clock last night,…)
- at this time + thời gian trong quá khứ. (at this time two weeks ago, …)
- in + năm (in 2000, in 2005)
- in the past (trong quá khứ)
+ Trong câu có “when” khi diễn tả một hành động đang xảy ra và một hành động khác xen vào.
II. Verbs of liking + V-ing/ to V
Khi muốn dùng một động từ chỉ một hành động khác ở sau động từ chỉ sự thích thú, ta phải sử dụng danh động từ (V-ing) hoặc động từ nguyên thể có “to” (to V).
a. Verb + V-ing/to V
Những động từ đi với cả danh động từ và động từ nguyên thể có “to mà không thay đổi về nghĩa.
Verbs
Verbs + V-ing
Verbs + to V
like
I like skateboarding in my free time.
(Tớ thích trượt ván trong thời gian rảnh)
I like to skateboard in my free time.
Tớ thích trượt ván trong thời gian rảnh.
love
She loves training her dog.
(Cô ấy yêu thích huấn luyện chú cún cưng)
She loves to train her dog.
(Cô ấy yêu thích huấn luyện chú cún cưng)
hate
He hates eating out.
(Anh ta ghét việc ăn ngoài hàng quán.)
He hates to eat out.
(Anh ta ghét việc ăn ngoài hàng quán.)
prefer
My mother prefers going jogging.
(Mẹ tôi thích đi bộ hơn.)
My mother prefers to go jogging.
(Mẹ tôi thích đi bộ hơn.)
b. Verbs + V-ing
Những động từ chỉ đi với danh động từ. (Tức là động từ thêm –ing: V-ing)
Verbs
Verbs + V-ing
adore
They adore eating ice cream.
(Họ cực thích ăn kem.)
enjoy
We enjoy playing basketball.
(Chúng tôi thích chơi bóng rổ.)
fancy
Do you fancy making crafts?
(Cậu thích làm đồ thủ công không?)
don’t mind
I don't mind cooking.
(Tôi không phiền việc nấu nướng)
dislike
Does he dislike swimming?
(Có phải anh ấy không thích bơi lội không?)
detest
I detest doing housework.
(Tôi căm ghét việc nhà)
2. Những động từ theo sau là V-ing hoặc to V nhưng có nghĩa khác nhau
Trong tiếng Anh, có một số động từ theo sau bởi V-ing hay to V lại mang nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số động từ đó:
Verbs
Verb + V-ing
Verb + to V
forget
- forget V-ing: quên việc đã làm trong quá khứ
Ví dụ: I’ll never forget hearing this piece of music for the first time.
(Tôi sẽ không bao giờ quên lần đầu tiên nghe bản nhạc này)
- forget + to V: quên việc cần làm
Ví dụ:
Don’t forget to do your homework.
(Đừng quên làm bài tập về nhà nhé)
go on
go on + V-ing: tiếp tục công việc cũ.
Ví dụ:
He said nothing but just went on working.
(Ông ta chẳng nói gì mà chỉ làm tiếp công việc)
go on to V: chuyển sang làm một việc khác sau khi hoàn thành một việc
Ví dụ: The book goes on to describe his experiences in the army.
(Quyển sách tiếp tục bằng việc miêu tả những trải nhiệm của ông ấy trong quân đội.)
mean
mean +V-ing: có nghĩa là...
Ví dụ:
This new order will mean working overtime.
Yêu cầu mới này đồng nghĩa với việc phải tăng ca làm việc.)
mean + to V: muốn, có ý định
Ví dụ:
She means to quit her job.
(Cô ấy có ý định nghỉ việc.)
remember
remember + V-ing: nhớ lại việc đã làm
Ví dụ: Do you remember switching the lights off before we came out?
(Bạn có nhớ tắt đèn trước khi chúng ta ra ngoài không?)
remember to V: nhớ việc cần làm
Ví dụ:
Remember to call me when you arrive!
(Nhớ gọi điện cho mình khi bạn đến.)
regret
regret + V-ing: tiếc việc đã làm
Ví dụ:
He regretted telling his secret to her.
(Anh ta hối hận vì đã kể bí mật cho cô ấy.)
regret + to V: tiếc về việc sắp làm
Ví dụ: We regret to inform you that your application has not been successful.
(Chúng tôi rất tiếc phải thông báo rằng đơn xin việc của bạn không được chấp nhận.)
stop
stop + V-ing: dừng việc gì lại
Ví dụ:
That phone never stops ringing!
(Chiếc điện thoại đó không ngừng reo)
stop + to V: dừng lại để làm việc khác
Ví dụ:
We stopped to admire the scenery.
(Chúng tôi dừng lại để thưởng thức cảnh đẹp.)
try
try + V-ing: thử làm gì
Ví dụ:
John isn’t here. Try phoning his home number.
(John không có ở đây. Thử gọi điện đến nhà bạn ấy xem sao.)
try + to V: cố gắng làm gì
Ví dụ:
What are you trying to do?
(Bạn đang cố làm gì vậy?)
need
need + V-ing: nghĩa bị động
Ví dụ:
This shirt needs washing.
(Chiếc áo này cần được giặt rồi.)
need + to V: cần làm gì (nghĩa chủ động)
Ví dụ:
I need to get some sleep.
(Tôi cần đi ngủ.)
III. So sánh hơn với tính từ - Comparative forms of Adjecttives
1. Ôn tập so sánh hơn với tính từ (comparative forms of adjectives)
Sử dụng so sánh hơn của tính từ để so sánh giữa người (hoặc vật) này với người (hoặc vật) khác. Trong so sánh hơn, tính từ sẽ được chia làm hai loại là tính từ dài và tính từ ngắn. Trong đó:
- Tính từ ngắn là những tính từ có 1 âm tiết. Ví dụ: tall, high, big,...
- Tính từ dài là những tính từ có từ 2 âm tiết trở lên. Ví dụ: expensive, intelligent,...
2. Cấu trúc câu so sánh hơn
Đối với tính từ ngắn
Đối với tính từ dài
S1 + to be + adj-er + than + S2
S1 + to be + more + adj + than + S2
Với tính từ ngắn, thêm đuôi “er” vào sau tính từ
Với tính từ dài, thêm “more” trước tính từ
Ví dụ:
China is bigger than India.
(Trung Quốc to lớn hơn Ấn Độ.
Lan is shorter than Nam.
(Lan thì thấp hơn Nam).
My house is bigger than your house.
(Nhà của tôi to hơn nhà của bạn).
His pen is newer than my pen.
(Bút của anh ấy mới hơn bút của tôi).
Ví dụ:
Gold is more valuable than silver.
(Vàng có giá trị hơn bạc).
Hanh is more beautiful than Hoa.
(Hạnh thì xinh hơn Hoa).
Your book is more expensive than his book.
(Quyển sách của bạn đắt hơn quyển sách của anh ấy.)
Exercise 1 is more difficult than exercise 2.
(Bài tập số 1 khó hơn bài tập số 2)
* Lưu ý:
Để nhấn mạnh ý trong câu so sánh hơn, ta thêm “much” hoặc “far” trước hình thức so sánh.
Ví dụ:
Her boyfriend is much/far older than her.
(Bạn trai của cô ấy lớn tuổi hơn cô ấy rất nhiều.)
3. Cách sử dụng tính từ trong câu so sánh hơn
- Cách thêm đuôi –er vào tính từ ngắn:
Tính từ kết thúc bởi 1 phụ âm => thêm đuôi -er
old - older, near - nearer
Tính từ kết thúc bởi nguyên âm “e” => chỉ cần têm đuôi “r”
nice – nicer
Tính từ kết thúc bởi 1 nguyên âm (a,i,e,o,u) + 1 phụ âm => gấp đôi phụ âm cuối và thêm đuôi –er.
big – bigger, hot – hotter , fat – fatter , fit – fitter
Tính từ kết thúc bởi “y”, dù có 2 âm tiết vẫn là tính từ ngắn => bỏ “y” và thê,
happy – happier,
pretty - prettier
* Lưu ý:
Một số tính từ có hai âm tiết kết thúc bằng "et, ow, le,er, y" thì áp dụng Quy tắc thêm đuôi -er như tính từ ngắn.
Ví dụ: quiet => quieter
clever – cleverer
simple – simpler
narrow – narrower
- Một vài tính từ đặc biệt:
Với một số tính từ sau, dạng so sánh hơn của chúng không theo quy tắc trên.
Tính từ
Dạng so sánh hơn
good
better
bad
worse
far
farther/further
much/many
more
little
less
old
older/elder
IV. So sánh hơn với trạng từ - Comparative forms of Adverbs
Tương tự như tính từ, trạng từ cũng được chia làm 2 loại:
- Trạng từ ngắn là những từ có 1 âm tiết
Ví dụ: hard, fast, near, far, right, wrong,...
- Trạng từ dài là những từ có 2 âm tiết trở lên.
Ví dụ: slowly, responsibly, quickly, interestingly, tiredly,....
1. Cấu trúc câu so sánh hơn với trạng từ
Đối với trạng từ ngắn
Đối với trạng từ dài
S1 + V + adv-er + than + S2
S1+ V + more/less + adv + than S2
Với trạng từ ngắn, thường là trạng từ chỉ cách thức có hình thức giống tính từ, ta thêm đuôi "er”vào sau trạng từ.
- Với trạng từ dài, hầu hết là các trạng từ chỉ cách thức có đuôi “-ly” ta thêm “more” (nhiều hơn) hoặc “less”(ít hơn) vào trước trạng từ.
- less” là từ phản nghĩa của “more" được dùng để diễn đạt sự không bằng nhau ở mức độ ít hơn.
Ví dụ:
They work harder than I do.
(Họ làm việc chăm chỉ hơn tôi)
She runs faster than he does.
(Cô ấy chạy nhanh hơn anh ấy)
My mother gets up earlier than me.
(Mẹ tôi thức dậy sớm hơn tôi.)
I go to school later than my friends do.
(Tôi đi học muộn hơn các bạn.)
Ví dụ:
My friend did the test more carefully than I did,
(Bạn tôi làm bài kiểm tra cẩn thận hơn tôi)
My father talks mọc slowly tham my mother does.
(Bố tôi nói chậm hơn mẹ tôi.)
Hanh acts less responsibly than anyone here. :
(An hoạt động ít trách nhiệm hơn bất cứ ai ở đây.)
2. Một vài trạng từ có dạng đặc biệt
Trạng từ
Trạng từ so sánh hơn
well
better
badly
worse
far
farther/further
early
earlier (không thêm more)
Ví dụ:
The little boy ran farther than his friends. (Cậu bé chạy xa hơn những người bạn.)
You’re driving worse today than yesterday. (Hôm nay bạn lái xe tệ hơn hôm qua.)
V. Câu hỏi có từ để hỏi - Wh-question
Theo quy tắc ngữ pháp, khi là câu hỏi thì chúng ta cần đảo trợ động từ ( auxiliary verbs) lên trước chủ ngữ.
1. Câu hỏi Yes/No (Yes/No Questions)
Câu hỏi dạng Yes/No Questions là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi câu trả lời là Yes (Có) hoặc No (không)
Cấu trúc
Ví dụ
Trợ động từ (be, do, does, did) + chủ ngữ - (S) + động từ?
Trả lời:
- Yes, S + trợ động từ/ tobe.
Hoặc:
- No, S + trợ động từ/ tobe + not.
lsn't Lan going to school today?
(Hôm nay Lan không đi học phải không?)
Yes, she is, ( Vâng, đúng vậy.)
Was Hung sick yesterday?
(Hôm qua Hưng bị bệnh phải không?)
No, he was not. (Không, anh ấy không bị bệnh )
2. Wh- question
Trong tiếng Anh, khi chúng ta cần hỏi rõ ràng và cần có câu trả lời cụ thể, ta dùng câu hỏi với các từ để hỏi (question words). Loại câu hỏi này còn được gọi là câu hỏi trực tiếp (direct questions).
a. Các từ để hỏi trong tiếng Anh
Who (ai)
chức năng chủ ngữ
Whom (ai)
Chức năng tân ngữ
What (cái gì)
Whose (của ai)
Where (ở đâu)
Which (Cái nào)
hỏi về sự lựa chọn
When (khi nào)
Why (tại sao)
How (thế nào)
How much
(bao nhiêu)
How many (bao nhiêu, số lượng)
How long (Bao lâu)
How far (bao xa)
How old
(bao nhiêu tuổi)
How often (Bao lần)
What time (Mấy giờ)
b. Các cấu trúc câu hỏi WH thường gặp
1) Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ
Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.
Who/What + động từ (V) + ...?
Ex:
- What happened last night? (Chuyện gì đã xảy ra vào tối qua?)
- Who opened the door? (Ai đã mở cửa?)
Who lives in London with Daisy? (Ai sống ở London cùng với Daisy vậy?)
2) Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ
Đây là các câu hỏi dùng khi muôn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động.
Whom/ What + trợ động từ + s + V + ... ?
Lưu ý: Trong tiếng Anh viết bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong tiếng Anh nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên.
Ex:
- What did Trang buy at the store? (Trang đã mua gì ở cửa hàng?)
- Whom does Lan know from the UK? (Lan biết ai từ Vương Quốc Anh ?)
- Whom did you meet this morning? (Bạn gặp ai sáng nay?) (Whom là tân ngữ của động từ “meet”)
3) When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ
Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.
When/ Where/ Why/ How + trợ động từ + S + V …?
Ex:
- How did Trang get to school today? (Làm thế nào mà Trang đã đến được trường vào hôm nay?)
- When did he move to Ha Noi? (Khi nào cậu ấy chuyển đến Hà Nội?)
Đối với câu hỏi Why, chúng ta có thể dùng Because (vì, bởi vì) để trả lời.
Ex:
- Why do you like computer? (Tại sao anh thích máy tính?)
Because it’s very wonderful. (Bởi vì nó rất tuyệt vời.)
- Why does he go to his office late? (Tạo sao anh ta đến cơ quan trễ?)
Because he gets up late. (Vì anh ta dậy trễ.)
VI. Mạo từ - Articles
1. Định nghĩa:
- Mạo từ là từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.
- Mạo từ tron tiếng Anh được chia làm 3 từ và được phân chia như sau:
+ Mạo từ xác định (definite article): “the” được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói và người nghe biết rõ đối tượng đó
+ Mạo từ bất định (indefinite article): “a/an” được dùng khi người nói đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa được xác định.
2. Cách dùng
a. mạo từ “a”
- a đứng trước danh từ đếm được số ít.
- a đứng trước danh từ bắt đầu bằng một phụ âm (Consonant) hoặc một nguyên âm (vowel) nhưng được phát âm như phụ âm.
Ví dụ: a ruler (cây thước), a pencil (cây bút chì), a pig (con heo), a student: (sinh viên), a one-Way Street (đường một chiều)...
- a được dùng với ý nghĩa “mỗi, bất cứ”
Ví dụ: A lion lives in the jungle. (Sư tử sống trong rừng)
b, Mạo từ “an”
- an đứng trước danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm (a, e, í, o, u),
Ví dụ: an orange (quả cam), an uncle (chú, cậu)...
- an đứng trước một số danh từ bắt đầu bằng “h“và được đọc như nguyên âm.
Ví dụ: an hour (giờ), an honest man (người thật thà)
c, Mạo từ “the”
- the” đứng trước trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được nói tới hoặc được xác định rõ ràng.
Ví dụ: Their Literature teacher is old, but the English teacher is young.
(Giảng viên môn Văn của họ thì già rồi nhưng giáo viên tiếng Anh thì trẻ.)
- "the" đứng trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.
Ví dụ: the sun (mặt trời) the moon (mặt trăng)
- Trong dạng so sánh nhất (superlatives) Với tính từ và trạng từ.
This is the youngest student in her class. (Đây là học sinh nhỏ tuổi nhất trong lớp của cô ấy.)
VII. Cách dùng Should trong tiếng Anh
- Should được dùng để diễn tả lời khuyên, hay ý nghĩ điều gì là đúng, nên làm.
- Should đi với tất cả các ngôi mà không cần thêm "s" với các ngôi số ít ở thì hiện tại đơn.
- Should đứng ngay sau chủ ngữ và trước động từ thường, và động từ đứng sau "should" luôn ở dạng nguyên thể.
Dạng khẳng định: should (nên)
Dạng phủ định: should not / shouldn't (không nên)
Cấu trúc cụ thể: Chủ ngữ + should/ shouldn't + động từ nguyên thể …
Ví dụ:
We should brush our teeth twice a day.
(Chúng ta nên đánh răng hai lần một ngày.)
We shouldn't waste water.
(Chúng ta không nên lãng phí nước.)
Câu hỏi dạng nghi vấn với should được dùng để hỏi ý kiến hay yêu cầu một lời khuyên.
Cấu trúc cụ thể:
Câu hỏi: Should + chủ ngữ + động từ +….?
Trả lời: Yes, chủ ngữ + should.
No, chủ ngữ + shouldn't.
Ví dụ:
Should we buy a new car?
(Chúng ta có nên mua một chiếc ô tô mới không?)
Yes, we should.
(Có, chúng ta nên mua.)
VIII. Cách dùng Must/ Have to trong tiếng Anh
1. Must
- Thể khẳng định (must V) diễn tả sự cần thiết hay bắt buộc.
Ví dụ:
He must go to bed earlier. (Anh ta phải đi ngủ sớm hơn.)
- Thể phủ định (must not V/ mustn't V) diễn tả ý cấm đoán, không được phép.
Ví dụ:
You must not park here. (Bạn không được phép đỗ xe ở đây.)
Passengers mustn't talk to the driver. (Hành khách không được nói chuyện với lái xe.)
2. Have to
- Thể khẳng định (have to V) diễn tả ý bắt buộc phải làm gì.
Ví dụ:
You have to sign your name here. (Bạn phải ký tên ở đây.)
He has to sign his name here. (Anh ấy phải ký tên vào đây.)
- Thể phủ định (do not (don't)/ does not (doesn't) have to V) diễn tả ý không bắt buộc hay không cần thiết phải làm gì.
Ví dụ:
I don't have to finish my report. (Tôi không phải hoàn thành báo cáo.)
She doesn't have to finish her report. (Cô ấy không phải hoàn thành bản báo cáo.)
* Chú ý: So sánh must và have to
- KHẲNG ĐỊNH
must + V-infi
have/ has to + V
Diễn tả sự bắt buộc mang tính chủ quan
(do người nói quyết định)
Ví dụ: I must finish the exercises.
(Tôi phải hoàn thành bài tập.)
(Tình huống: I'm going to have a party.)
Câu này có thể được nói trong tình huống người nói sắp có một bữa tiệc, nên cần phải hoàn thành bài tập để đi dự tiệc.
Diễn tả ý bắt buộc mang tính khách quan
(do luật lệ, quy tắc hay người khác quyết định)
Ví dụ: I have to finish the exercises.
(Tôi phải hoàn thành bài tập.)
(Tình huống: Tomorrow is the deadline.)
Câu này có thể được nói trong tình huống, ngày mai là hạn cuối cùng để hoàn thành bài tập nên người nói phải hoàn thành bài tập.
- PHỦ ĐỊNH:
mustn’t + V
don’t/doesn’t have to + V
Diễn tả ý cấm đoán
Ví dụ: You must not eat that.
(Bạn không được phép ăn cái đó.)
(Tình huống: It’s already stale.)
Câu có thể được nói trong tình huống thức ăn đã thiu rồi, cho nên người nói cấm đoán người nghe không được ăn món đó.
Diễn tả ý không cần phải làm gì
Ví dụ: You do not have to eat that.
(Bạn không cần phải ăn thứ đó.)
(Tình huống: I can see you dislike that.)
Câu này có thể được nói trong tình huống người nói thấy người kia không thích ăn món đó, do vậy không bắt buộc người đó phải ăn.
IX. Câu đơn và Câu ghép - Simple sentence & Compound sentence
I. Simple Sentences (câu đơn)
Chỉ có 1 mệnh đề chính, nghĩa là có 1 chủ ngữ và 1 động từ.
Có thể chủ ngữ là 2 danh từ nối bằng 'and' hoặc có 2 động từ nối bằng 'and' nhưng vẫn là 1 câu đơn.
Ví dụ:
I went to the supermarket yesterday. (Tôi đi siêu thị ngày hôm qua)
Mary and Tom are playing tennis. (Mary và Tom đang chơi tennis)
My brother ate a sandwich and drank beer. (Anh tôi ăn bánh và uống bia)
II. Compound sentence (Câu ghép)
- Câu ghép (Compound sentence) được cấu tạo bởi 2 hay nhiều mệnh đề độc lập (Independent clause). Các mệnh đề này thường được nối với nhau bởi liên từ (conjunction), có thể thêm dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy trước liên từ đó, hoặc các trạng từ nối.
- Mỗi 1 mệnh đề có tầm quan trọng và đều có thể đứng một mình.
* Có 3 cách để có thể kết nối các mệnh đề độc lập thành câu ghép
1. Sử dụng 1 liên từ nối
Trong tiếng Anh, có 7 liên từ thường dùng để nối trong câu ghép bao gồm: for, and, nor, but, or, yet, so
- Liên từ for: dùng để chỉ nguyên nhân
Ví dụ: I never stay in that hotel, for it is really bad. (Tôi không bao giờ ở khách sạn đó vì nó quá tệ.)
- Liên từ and: dùng để cộng thêm vào
Ví dụ: I like playing the guitar and I often go to the guitar club. (Tôi thích chơi ghi-ta và tôi thường đến câu lạc bộ ghi-ta)
- Liên từ nor: dùng để bổ sung một ý phủ định vào ý phủ định đã được nêu trước đó
Ví dụ: Students don’t do homework, nor do they learn vocabulary. (Học sinh không làm bài tập về nhà cũng không học từ vựng.)
- Liên từ but: chỉ sự mâu thuẫn
Ví dụ: I studied hard, but I didn’t pass the exam. (Tôi học hành rất chăm chỉ nhưng tôi vẫn thi không đậu.)
- Liên từ or: dùng để bổ sung một lựa chọn khác
Ví dụ: You should stop smoking, or your health will be worse. (Bạn nên ngừng hút thuốc hoặc sức khỏe của bạn sẽ trở nên tệ hơn.)
- Liên từ yet: dùng để diễn tả ý kiến trái ngược so với ý trước
Ví dụ: He is rich, yet he isn’t mean. (Anh ta giàu nhưng không keo kiệt.)
- Liên từ so: dùng để nói về một kết quả của sự việc được nhắc đến trước đó.
Ví dụ: He didn’t bring a map, so he got lost. (Anh ta không mang theo bản đồ và anh ta đã bị lạc đường.)
2. Sử dụng một trạng từ nối
- Các mệnh đề độc lập của một câu ghép cũng có thể được kết nối bằng một các trạng từ như: Furthermore, However, Otherwise,…
- Cần lưu ý việc đánh dấu câu khi sử dụng trạng từ nối.
+ Những trạng từ mang nghĩa tương tự “and”: Furthermore; besides; in addition to; also; moreover;
Ví dụ: My big brother is good at math; moreover, he is excellent at English. (Anh cả tôi giỏi toán, ngoài ra, anh còn rất giỏi tiếng Anh.)
+ Những trạng từ mang nghĩa tương tự “but, yet”: However; nevertheless, although; even though; in spite of; despite; ...
Ví dụ: Mary is so fat; however, she keeps eating junk food. (Mary rất mập; tuy nhiên, cô ấy vẫn liên tục ăn đồ ăn nhanh.)
+ Những trạng từ mang nghĩa tương tự “or”: Otherwise
Ví dụ: I should be in a hurry; otherwise, you will be late. (Bạn nên nhanh chân lên, nếu không bạn sẽ trễ học.)
+ Những trạng từ mang nghĩa tương tự “so”:therefore; thus; accordingly; hence; as a result of;
Ví dụ: He wanted to study late; therefore, he drank another cup of coffee. (Anh ta muốn học khuya; vì thế, anh ta đã thêm một cốc cà phê nữa.)
3. Sử dụng dấu chấm phẩy (;)
- Các mệnh đề độc lập trong một câu ghép cũng có thể được kết nối chỉ bằng một dấu (;)
- Kiểu câu này được sử dụng khi hai mệnh đề độc lập có quan hệ gần gũi
- Nếu giữa chúng không có mối quan hệ gần gũi, chúng sẽ được viết tách thành hai câu đơn, tách biệt hẳn bằng dấu chấm.
Ví dụ: I enjoy playing tennis; I hate playing badminton.
X. Câu phức - Complex sentence
1. CẤU TRÚC
- Có 1 mệnh đề chính (independent clause) và 1 hay nhiều mệnh đề phụ (dependent clause) (nhưng thường là 1 mệnh đề phụ). Hai mệnh đề thường được nối với nhau bởi dấu phẩy hoặc các liên từ phụ thuộc.
2. VÍ DỤ
- When I came, they were watching TV. (Khi tôi đến họ đang xem TV).
Mệnh đề chính: they were watching TV
Mệnh đề phụ: I came
Liên từ nối: When
Mệnh đề phụ cần phải phụ thuộc vào mệnh đề chính vì nếu không có mệnh đề chính thì mệnh đề phụ không có nghĩa và không thể tách ra.)
- We'll go out if the rain stops. (Chúng ta sẽ đi chơi nếu trời dừng mưa)
- Although my friend invited me hang out, I didn't go. (Mặc dù bạn bè của tôi rủ đi chơi nhưng tôi không đi.)
3. MỘT SỐ LIÊN TỪ PHỤ THUỘC
After, although, as, as if, as long as, as much as, as soon as, as though
Because, before
Even if, even though, if
In order to, in case, once
Since, so that, that, though
Unless, until, when, whenever, whereas, where, wherever, while
:))
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin