

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Đề 1: Cây lúa Việt Nam (trang 42 SGK Ngữ văn 9, tập 1)
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
2. Thân bài
- Nguồn gốc cây lúa: bắt nguồn từ Đông Nam Á, được giữ gìn và phát triển ra các khu vực trên thế giới.
- Đặc điểm của cây lúa:
+ Cây lúa sống ở dưới nước
+ Thuộc loại cây một lá mầm
+ Là loài cây tự thụ phấn
- Cấu tạo:
+ Rễ: Bộ rễ lúa thuộc loại rễ chùm. Rễ non có màu trắng sữa, rễ trưởng thành có màu vàng nâu và nâu đậm, rễ đã già có màu đen.
+ Thân lúa: thân lúa gồm lá lúa, bẹ lúa, lá thìa và tai lá. Bẹ lá: là phần đáy lá kéo dài cuộn thành hình trụ và bao phần non của thân. Phiến lá: hẹp, phẳng và dài hơn bẹ lá (trừ lá thứ hai). Lá thìa: là vảy nhỏ và trắng hình tam giác. Tai lá: Một cặp tai lá hình lưỡi liềm. Chức năng của thân: Chống đỡ cơ học cho toàn cây, dự trữ tạm thời các Hydratcacbon rước khi lúa trỗ bông. Lá làm nhiệm vụ quang hợp, chăm sóc hợp lí, dảm bảo cho bộ lá khoẻ, tuổi thọ lá lúa sẽ chắc hạt, năng suất cao.
+ Ngọn: đây là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín có màu vàng và người nông dân gặt về làm thực phẩm.
- Phân loại cây lúa: lúa nước, lúa cạn, lúa tẻ, lúa nếp…
- Cách trồng và chăm sóc lúa:
+ Hạt lúa ủ thành cây mạ.
+ Mạ lúa cấy xuống thành cây lúa.
+ Chăm sóc tạo nên cây lúa trưởng thành và trổ bông.
+ Lúa chín gặt về tạo thành hạt lúa.
- Ý nghĩa cây lúa:
+ Ý nghĩa sâu sắc trong nền Văn Minh Lúa Nước.
+ Là nguyên liệu làm ra các món ăn ngon.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề, bày tỏ cảm nghĩ về loài cây lương thực quan trọng này.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

- Thuyết minh về cây tre:
Những người đi xa quê hương thường nhớ về hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình ,..những hình ảnh quen thuộc của quê hương. Trong số ấy không thể thiếu lũy tre đầu làng. Đúng vậy, cây tre đã từ lâu trở thành một loài cây thân thuộc với người dân Việt Nam.
Không ai biết cây tre có từ bao giờ, chỉ biết rằng lũy tre đã đứng vững trãi như vậy từ hàng ngàn năm trước từ thuở vua Hùng dựng nước đến các cuộc khánh chiến chống xâm lăng. Tre đã cùng con người bảo vệ từng tấc đất của dân tộc. Tre vốn là loài cây thuộc họ thảo mộc, có rễ chùm, thân thẳng vững trãi. Những cây tre nhỏ thì cao khoảng từ hai đến ba mét còn những cây tre trưởng thành có thể cao hơn năm mét. Thân tre hình ống trụ dài, bên trong rỗng. Trên thân tre thường được chia thành các đốt dài bằng gang tay người trưởng thành. Ở mỗi đốt ấy đều có một mấu nối gọi là mắt tre, nơi mà các cành tre mọc ra. Cành tre nhỏ mảnh khảnh không to như càng cây bàng hay bằng lăng nhưng dại dẻo dai. Những cành cây mọc ra theo nhiều hướng khác nhau, cành này đan vào cành kia tạo thành một tấm áo giáp bảo vệ cho những búp măng nhỏ bé đang ẩn náu sâu trong lũy tre. Măng tre hình búp, khoác lên mình một màu xanh pha nâu của đất. Những lớp áo của măng tre là từng bẹ lá úp vào nhau, đợi đến khi trưởng thành thì những bẹ lá ấy cứ tách dần ra cho măng tre mạnh mẽ vươn lên như một cây giáo đâm thẳng lên bầu trời. Lá tre nhỏ, thon và dẹp thuôn nhọc vè phía đầu và sắc. Những chiếc lá mới đầu có màu xanh nhưng khi già thì nó chuyển sang màu vàng. Tre cũng là loài thực vật có hoa nhưng chỉ nở một lần vào cuối đời vào thời gian nở là từ năm mươi đến sáu mươi năm. Hoa tre có mùi hương hơi nồng và có màu vàng nhạt như màu đất. Có thể thấy, tre là loài cây dễ sống, chúng thích nghi với mọi hoàn cành mọi loại đất dù là đất bạc màu hay đất chua, vì vậy mà đi đến bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam ta cũng thấy cái dáng cao cao nghiêng nghiêng của lũy tre.
Nói đến tre Việt Nam thì làm sao kể cho xiết, từ Bắc vào Nam không biết có bao nhiêu là loài tre: tre Việt bắc, trúc Lam sơn, ...Từ lâu tre đã trở thành người bạn của người nông dân đặc biệt là măng tre được coi như một món ăn đặc sản của người nông dân. Dưới bàn tay khéo léo của người phụ nữ, măng tre được chế biến thành nhiều món ăn như tre luộc, măng khô nấu canh, măng tươi...Lá tre khô còn là một vật liệu đốt dễ kiếm cho các bà các mẹ. Cành tre có gai nhọn thường được người nông dân xưa làm hàng rào quanh nhà. Đặc biệt nhất là thân tre, chúng trở thành những đòn gánh theo bước chân người nông dân ra đồng, thành cối xay giúp người nông dân xay lúa. Thân tre còn được vót mỏng thành những lạt mỏng dùng để gói bánh hay buộc mái nhà của người dân xưa hay được đôi bàn tay tài hoa của người nghệ nhân biến hóa thành những chiếc rổ giá hay hình thù con cò, con vạc ...những món đồ lưu niệm cho khách du lịch. Trong những ngày lễ Cổ truyền, thân tre còn được dùng làm cây nêu cầu may trong nhà. Những lũy tre còn đi sâu vào tâm trí của những đứa trẻ em vùng quê khi vào những buổi trưa hè nóng bức mà được ngồi dưới gốc tre mà hát những bài ca đồng quê, thả những con thuyền tre. Chính những kí ước đó là hành trang cho bất cứ người con xa quê sau này đều nhớ về quê hương. Không những vậy, hình ảnh dáng tre vững trãi đã đi vào những cuộc kháng chiến từ thời vua Hùng, Thánh Gióng lấy lũy tre làm vũ khí đánh tan quân thù, đến hai cuộc kháng chiến chống pháp và mĩ những dụng cụ làm từ tre: cày, cuốc... cũng được Bác nhắc đến trong bài kêu gọi toàn dân kháng chiến...Chính vì những điều đó mà cây tre từ lúc nào đã trở thành biểu tượng cho làng quê Việt Nam.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
- Thuyết minh về cây lúa: Lúa là người bạn muôn đời gắn bó với sự cần lao của người nông dân Việt Nam. Nếu hoa sen mang vẻ đẹp thanh khiết , áo dài mang vẻ đẹp thướt tha đặc trưng của người phụ nữ Á Đông ,thì cây lúa Việt Nam có một nét đẹp dân dã thân thuộc. Việt nam là một nước xuất khẩu gạo và có một ngành nông nghiệp trồng lúa từ xa xưa, trên hầu hết cánh đồng lúa dải khắp các vùng đất từ Bắc vào Nam. Và các giống lúa cũng ngày càng đa dạng , phong phú bởi lúa được nghiên cứu nuôi trồng và nhân giống . Lúa có nhiều loại tùy thuộc theo từng vùng miền, khí hậu, mỗi vùng miền có địa hình và đất khác nhau nên lúa cũng phân bố khác nhau, nhưng thích hợp trồng lúa nhất là những vùng có nước ngọt, nếu vùng có nước quá mặn, phèn như vùng Tây Nguyên, lúa không thể lên được và cây lúa sống chủ yếu nhờ nước là loại cây lá mầm rễ chùm. Thân lúa có chiều rộng từ 2-3 cm, chiều cao khoảng từ 60-80 cm. Cây lúa được chia làm ba bộ phận chính , nhờ chúng cây có thể phát triển tốt: rễ cây nằm dưới lớp đất màu mỡ có tác dụng hút chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, thân cây là cầu nối con đường đưa dinh dưỡng từ rễ lên ngọn, còn ngọn là nơi bông lúa sinh trưởng và trở thành hạt lúa. Lúa chín rồi có màu vàng và người ta gặt về làm thành gạo. Người nông dân thường trồng các loại giống lúa phổ biến như: lúa nước, lúa tẻ, lúa cạn, lúa nước nông, lúa nước sâu….Lúa nếp người ta thường trồng để làm bánh: bánh trưng, bánh nếp,… hoặc để thổi xôi, còn lúa tẻ là lúa trồng làm nguồn thực phẩm chính, đóng vai trò quan trọng trong mỗi bữa ăn của người dân Việt Nam còn lúa non được dùng làm cốm. Theo các nghiên cứu, trước kia ông cha ta trồng giống lúa NN8, ngày nay thì miền Bắc trồng các loại giống lúa C70, DT10, A20,... Hiện nay, Việt Nam đã trở thành nước nông nghiệp và xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới, để có được thành quả ngày hôm nay, người nông dân phải vất vả, lao dộng chăm chỉ ,thực hiện đúng các công đoạn để có được một vụ mùa bội thu: từ gieo mạ, cấy mạ, bón phân, tưới tắm ,nhổ cỏ và những ngày đông hoặc mưa bão, hạn hán người dân phải khổ cực nhiều lần để che chắn và chăm sóc chúng. Trong suốt thời gian cây lúa sinh trưởng, hàng tuần người nông dân phải ra đồng chăm lúa và lấy nước. Việc thăm lúa giúp người nông dân phát hiện các ổ sâu hại lúa và bón phân để lúa phát triển tốt hơn. Đợt đến khi cánh đồng bắt đầu ngả màu vàng , người nông dân mới thu hoạch. Trước đây người dân thu hoạch bằng tay rất vất vả và tốn kém nhưng bây giờ , công nghệ phát triển tiến bổ hơn, người ta thu hoạch bằng máy nên đỡ phần nào khó nhọc cho con người. Từ thời ông cha ta, nhân dân trồng chỉ có hai vụ lúa: chiêm và mùa. Ngày nay, xã hội phát triển, công nghệ trong sản xuất được nâng cao hơn, mỗi năm có nhiều vụ nối tiếp nhau. Trồng lúa phải qua nhiều giai đoạn: từ hạt thóc nảy mầm thành cây mạ; rồi nhổ cây mạ cấy xuống ruộng. Ruộng phải cày bừa, làm đất, bón phân. Ruộng phải sâm sấp nước. Khi lúa đẻ nhánh thành từng bụi , người dân lại phải làm cỏ, bón phân, diệt sâu bọ. Rồi lúa làm đòng, trổ bông rồi hạt lúa chắc hạt, chín vàng. Người nông dân cắt lúa về tuốt hạt, phơi khô, xay xát thành hạt gạo... Biết bao công sức của nhà nông để có hạt gạo nuôi sống con người. Những hạt gạo được làm ra không chỉ phục vụ bữa ăn chính của con người mà còn để làm bánh , nấu xôi, đặc biệt vào những dịp lễ hay Tết, gạo để làm bánh trưng truyền thống và còn làm món quà trao nhau. Chính những người nông dân ấy đã góp phần quan trọng giúp Việt Nam có vị thế như ngày hôm nay với ngành lúa nước hay đất nước chúng ta còn được ca ngợi là Văn Minh Lúa Nước. Cây lúa chính là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam và là nguồn lương thực dồi dào của nước ta, có tầm quan trong đối với phát triển kinh tế , mang lại sự no đủ cho chúng ta và trở thành nét đẹp tinh thần của người dân Việt Nam. Rút gọn- Thuyết minh về cây lúa: Lúa là người bạn muôn đời gắn bó với sự cần lao của người nông dân Việt Nam. Nếu hoa sen mang vẻ đẹp thanh khiết , áo dài mang vẻ đẹp thướt tha đặc trưng của người phụ nữ Á Đông ,thì cây lúa Việt Nam có một nét đẹp dân dã thân... xem thêm
văn bản này anh/chị tự làm ạ ?
để không, chép vào, lên lớp lại ăn cây gậy vào sổ ạ
- http://baivanmau.net/van-thuyet-minh-em-hay-thuyet-minh-ve-cay-lua-viet-nam/ - https://vanmautuyenchon.net/van-mau-hay-lop-9/thuyet-minh-ve-cay-tre-viet-nam-lop-9-hay-nhat.html
chuyên gia mà cx đi chép mạng ạ
Bảng tin
906
12235
1191
1. Mở bài – Từ bao đời nay, cây tre gắn liền với cuộc sống của người dân Việt Nam. – Tre là loại cây có nhiều đặc điểm đáng quý: sức sống mãnh liệt, dẻo dai, sống được ở nhiều môi trường khác nhau,… – Tre có nhiều lợi ích đổi với cuộc sống của con người. 2. Thân bài a) Giới thiệu về nguồn gốc của cây tre – Cây tre đã có từ lâu đời. Trong truyền thuyêt Thánh Gióng đã xuất hiện hình ảnh cây tre. Thánh Gióng đã dùng tre đánh giặc. – Cây tre có mặt trôn mọi miền đất nước: "Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ…” – Tre có mặt trên các con đường của làng quô Việt Nam. b) Đặc điếm của căy tre – Tre rất dễ sống, không kén chọn đất đai, thời tiết. – Tre không sống riêng lẻ mà luôn mọc thành lũy, thành khóm, thành bụi. – Rễ tre thuộc loại rễ chùm. – Thân tre hình ống, rỗng bên trong. Thân có màu xanh lục. – Tre có nhiều cành. Trên cành tre có nhiều gai nhọn. – Lá tre nhỏ, mỏng và thon nhọn hình lưỡi mác. – Tre không ra hoa quanh năm. Cả cuộc đời, tre chỉ ra hoa một lần. c) Tầm quan trọng và giá trị vật chất, tinh thần của cây tre. – Trong cuộc sống lao động: + Tre là người bạn thân thiết từ bao đời của người nông dân Việt Nam: Cối xay tre nặng nề quay, nghìn dời nay xay nắm thóc… + Tre được dùng để làm những đồ dùng hằng ngày trong gia đình người Việt: thúng, mủng, giần, sàng, đũa tre, tăm tre, chõng tre, chiếu tre,… + Tre được dùng làm nhà ở một số vùng trên đất nước ta. Nhà tre vừa đẹp vừa mát. + Tre được dùng làm đồ chơi cho trẻ em: que chắt chuyền, làm khung diều, làm khung đèn lồng cho trẻ em vui tết Trung thu. + Tre tỏa bóng mát cho trẻ em đi học, cho người nông dân nghỉ giải lao trên đường gánh lúa về làng. – Trong chiến đấu: + Gậy tre, chông tre góp phần tiêu diệt quân thù. + Tre tạo nên thành lũy để chở che cho con người: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín… 3. Kết bài – Những đặc điểm đáng quý của cây tre tượng trưng cho những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam. – Tre là nguồn đề tài vô tận cho những sáng tác nghẹ thuật: thơ, ca, họa, nhạc. Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy là một trong những bài thơ hay nhất viết về cây tre. – Em rất thích được chơi cùng các bạn hoặc được ngồi đọc sách dưới bóng mát của tre. – Tre sẽ mãi mãi là người bạn thân thiết của người Việt Nam. Rút gọn1. Mở bài – Từ bao đời nay, cây tre gắn liền với cuộc sống của người dân Việt Nam. – Tre là loại cây có nhiều đặc điểm đáng quý: sức sống mãnh liệt, dẻo dai, sống được ở nhiều môi trường khác nhau,… – Tre có nhiều lợi ích đổi với cuộc sống của con ... xem thêm