

Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Không có phương trình $MgO + H_2O → Mg(OH)_2$ bạn nhé
Chất không tan trong nước nghĩa là ở điều kiện về nhiệt độ , áp suất ,... đó thì nó không tác dụng với nước
Sục khí $CO_2$ vào nước sẽ xảy ra phản ứng :
$CO_2 + H_2O ⇄ H_2CO_3$
$H_2CO_3$ sẽ tác dụng với dung dịch kiềm và một số dung dịch bazo của kim loại kiềm thổ
Ví dụ : $Ca(OH)_2,Ba(OH)_2 ....$ và thường tạo kết tủa trắng
$Ca(OH)_2 + CO_2 →CaCO_3 + H_2O$
$Ba(OH)_2 + CO_2 → BaCO_3 + H_2O$
Phân biệt $BaO, Na_2O, MgO, Al_2O_3$ :
Trích mẫu thử và đánh số thứ tự
Cho các mẫu thử vào nước :
- chất nào tan là $BaO,Na_2O$.Gọi là nhóm I
$BaO + H_2O → Ba(OH)_2$
$Na_2O + H_2O → 2NaOH$
- chất nào không tan là $MgO,Al_2O_3$
Cho dung dịch $H_2SO_4$ vào các mẫu thử nhóm I :
- chất nào tan , tạo kết tủa trắng là $BaO$
$BaO+ H_2SO_4 → BaSO_4 + H_2O$
- chất nào tan là $Na_2O$
$Na_2O + H_2SO_4 → Na_2SO_4 + H_2O$
Cho dung dịch $KOH$ vào các mẫu thử nhóm II :
- chất nào tan là $Al_2O_3$
$Al_2O_3 + 2KOH → 2KAlO_2 + H_2O$
- chất nào không tan là $MgO$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

Giải thích các bước giải:
Trích các chất thành các mẫu thử, đựng trong các ống nghiệm riêng biệt
Cho lần lượt các mẫu thử vào nước:
+ Tan: BaO, \(Na_2O\) (nhóm II)
+ Không tan: MgO, \(Al_2O_3\) (nhóm II)
\[BaO+H_2O\to Ba(OH)_2\\ Na_2O+H_2O\to 2NaOH\]
Sục khí \(CO_2\) vào các mẫu sản phẩm hòa tan của nhóm I vào nước:
+ Tạo kết tủa trắng → mẫu ban đầu là BaO
+ Không có hiện tượng gì → mẫu ban đầu là \(Na_2O\)
\[Ba(OH)_2+CO_2\to BaCO_3+H_2O\]
Cho các chất ở nhóm II vào dung dịch NaOH:
+ Tan: \(Al_2O_3\)
+ Không tan: MgO
\[Al_2O_3+2NaOH\to 2NaAlO_2+H_2O\]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
Bảng tin